Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2710/2003/QĐ-UB | Huế, ngày 22 tháng 9 năm 2003 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Luật đất đai ngày 14/7/1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998, năm 2001;
- Căn cứ Nghị định 88/NĐ-CP ngày 17/04/1994 của Chính phủ về quản lý đô thị;
- Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ - CP ngày 8/07/1999 và Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 và Nghị Định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ Quyết định 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Căn cứ nghị Quyết 08/NQ- TU khoá XI ngày 20/06/1998 của Tỉnh ủy về định hướng phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU 1: Ban hành kèm theo Quyết định này ''Quy định tạm thời những nguyên tắc về phát triển các khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
ĐIỀU 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
ĐIỀU 3: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính-Vật giá, Tài nguyên-Môi trường, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp; Chủ tịch UBND thành phố Huế, Chủ tịch UBND các huyên; các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.UBND TỈNH THỪA THIÊN HUÉ |
NHỮNG NGUYÊN TẮC VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2710 /QĐ-UB ngày 22 tháng 09 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế)
ĐIỀU 1: Bản quy định này quy định những nguyên tắc về phát triển các dự án và quản lý đầu tư xây dựng các khu đô thị mới trên địa bàn Thừa Thiên Huế đảm bảo tính khả thi, tính công khai trong quy hoạch và kế hoạch phát triển nhằm huy động được mọi tiềm năng về tài chính, công nghệ và quản lý của các tổ chức và công dân tham gia xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế. Sử dụng quỹ đất hợp lý để tạo ngân quỹ phát triển hạ tầng và phát triển đô thị mới. Bảo đảm việc xây dựng đô thị đồng bộ, hiện đại, hài hoà, phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế, qui hoạch xây dựng và phát triển đô thị ổn định, bền vững. Đối với các khu đất phân lô tại khu đô thị mới không được chuyển giao cho người sử dụng tự xây dựng, mà phải xây dựng đồng bộ (tối thiểu phải hoàn thiện phần thô) theo qui hoạch trước khi bán nhà ở.
ĐIỀU 2: Cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền các cấp căn cứ vào những nguyên tắc từ quy định này để xác định các Điều kiện, năng lực tổ chức thực hiện, phương thức kinh doanh, thời gian hoàn thành dự án khu đô thị mới và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư tổ chức thực hiện dự án.
ĐIỀU 3: Nhà đầu tư tổ chức dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới và thực hiện đổi đất lấy hạ tầng được giao làm chủ đầu tư phải là các đơn vị, tổ chức có tư cách pháp nhân, có khả năng về vốn, tự đầu tư hoặc huy động các nhà đầu tư khác tham gia triển khai thực hiện dự án; chịu trách nhiệm trước pháp luật về Điều hành, quản lý, thực hiện dự án theo đúng những nội dung kèm theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khi giao nhiệm vụ chủ đầu tư.
Đối với các đơn vị, tô chức ở ngoài tỉnh phải có Chi nhánh và đăng ký hoạt động tại tỉnh Thừa Thiên Huế mới được tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới và các dự án đổi đất lấy hạ tầng .
ĐẨU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÁC KHU KHU ĐÔ THỊ MỚI
ĐIỀU 4: Kế hoạch phát triển dự án khu đô thị mới:
1- Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo những nội dung chủ yếu để nghiên cứu, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu đô thị mới.
2- Hàng năm, căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch chung của từng địa bàn: Sở Kế hoạch- Đầu tư tổng hợp các yêu cầu và đề xuất kế hoạch lập quy hoạch chi tiết các khu đô thị mới, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để đưa vào kế hoạch thực hiện.
3- Sở Kế hoạch- Đầu tư phối hợp Sở Xây dựng công bố công khai các qui hoạch chung hoặc chi tiết khu đô thị đã được phê duyệt, kế hoạch phát triển đô thị, và các Điều kiện thực hiện dự án trên các phương tiện thông tin đại chúng và được cung cấp cho mọi đối tượng có nhu cầu đầu tư.
4- Sở Kế hoạch- Đầu tư đề xuất vốn chuẩn bị đầu tư để bố trí cho việc lập kế hoạch triển khai cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của kế hoạch phát triển các dự án khu đô thị mới dự kiến đưa vào kế hoạch năm.
5- Sở Xây dựng, UBND các huyện và thành phố Huế chịu trách nhiệm huy động các cơ quan chuyên môn, tổ chức nghề nghiệp và các chuyên gia tham gia quy hoạch các khu đô thị. Các doanh nghiệp, nhà đầu tư khi được chọn làm chủ đầu tư cũng được phép quy hoạch các khu vực được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6- Sở Xây dựng tổ chức bàn giao quy hoạch chung hoặc chi tiết đã được phê duyệt; Sở Tài nguyên- Môi trường lập thủ tục giao đất cho các chủ đầu tư theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Nhà đầu tư lập qui hoạch (nếu được giao), lập dự án theo qui hoạch được duyệt trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện dự án theo đúng chất lượng và tiến độ theo quyết định phê duyệt dự án.
7- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp UBND thành phố Huế, UBND các huyện và các đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định để các công trình thuộc khu đô thị mới xây dựng đảm bảo chất lượng và đúng qui hoạch đã được phê duyệt.
ĐIỀU 5: Qui hoạch xây dựng khu đô thị mới:
1- Tài liệu đồ án qui hoạch chung hoặc chi tiết xây dựng đô thị là cơ sở để nghiên cứu, phân tích, lựa chọn khu vực để lập dự án khu đô thị mới.
2- Nhà đầu tư lập qui hoạch chi tiết khu đô thị mới phải đảm bảo phù hợp với qui hoạch chung đã được phê duyệt để trình duyệt theo quy định và được tính vào chi phí đầu tư dự án.
3- Các khu đô thị mới phải được xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng đô thị (đường, điện, cấp thoát nước, thu gom-xử lý rác thải, thông tin, nhà ở, trường học, bệnh viện, nơi vui chơi giải trí, cửa hàng dịch vụ, nơi trông giữ xe...) và kết nối trực tiếp với các khu dân cư liền kề; phải bảo đảm hoạt động hành chính, an toàn dân cư ..., đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân có đủ Điều kiện ổn định cuộc sống, sinh hoạt, làm việc và giao tiếp thuận tiện.
ĐIỀU 6: Một số quy định cụ thể:
1. Vốn lập quy hoạch:
Ngoài việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; Uỷ ban nhân dân tỉnh khuyến khích huy động các nguồn vốn khác để nghiên cứu và lập các dự án qui hoạch chung, qui hoạch chi tiết để có cơ sở lập các dự án xây dựng khu đô thị mới.
2- Phân khu chức năng khu vực dự án:
Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới phải phù hợp với qui hoạch chung và đảm bảo không gian hợp lý, tạo mặt phố có kiến trúc, cảnh quan đẹp- trước hết cho các trục giao thông chính và các tuyến đường khu vực đồng thời đảm bảo thông thoáng cần thiết giữa các nhà ở trong khu dân cư.
2-1- Phân loại khu vực đầu tư xây dựng đô thị mới:
Khu đô thị mới là khu đô thị được xây dựng mới, hoàn chỉnh, đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác; được phát triển theo ba dạng sau đây:
- Khu đô thị mới có qui mô lớn từ 50 ha trở lên, hình thành như khu đô thị tách biệt có chức năng như khu vực dân dụng hình thành và có ranh giới được xác định phù hợp với qui hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước cớ thẩm quyền phê duyệt.
- Khu đô thị mới có qui mô nhỏ hoặc vừa từ 20 ha đến 50 ha, nối tiếp đô thị hiện có hoặc phát triển dọc theo trục chính của cơ sở hạ tầng kỷ thuật được triển khai hoặc định hướng theo qui hoạch chung, có chức năng như khu vực dân dụng hoặc khu ở (thuộc khu vực dân dụng) hình thành và có ranh giới được xác định phù hợp với qui hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Khu đô thị mới với qui mô nhỏ hơn 20 ha, được đầu tư phát triển trên khu vực đô thị cũ, có chức năng như khu ở (thuộc khu vực dân dụng) của đô thị hiện có; tính chất và ranh giới xác định phù hợp với qui hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.2- Qui định khu vực đầu tư xây dựng đô thị mới:
- Các khu vực được đầu tư xây dựng và quản lý theo quy định về phát triển các khu đô thị mới gồm: Các khu vực thuộc địa bàn thành phố Huế; Các khu vực giáp ranh thành phố Huế thuộc các huyện Phú Vang, Hương Trà, Hương Thủy; Khu trung tâm đô thị mới Chân Mây; Các khu vực thuộc trung tâm thị trấn Tứ Hạ, Phú Bài.
- Các khu vực còn lại của thị trấn Tứ Hạ, Phú Bài và các thị trấn huyện lỵ khác: Khuyến khích từng bước đầu tư xây dựng theo quy định phát triển khu đô thị mới. Trước mắt có thể cho phép phát triển số khu vực theo hình thức đổi đất lấy hạ tầng, phân lô giao đất cho người sử dụng tự xây dựng nhưng phải được quản lý nghiêm theo qui hoạch chi tiết và Điều lệ quản lý xây dựng của từng khu vực được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời cơ cấu qui hoạch phải đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất theo qui chuẩn ( tỷ lệ các loại đất: ở, công cộng, sân đường, cây xanh-mặt nước-công trình thể dục thể thao.)
2-3- Cơ cấu qui hoạch khu đô thị mới:
Tùy điều kiện thực tế xây dựng khu đô thị mới theo ba loại nêu tại mục 2.1; chỉ tiêu sử dụng đất căn cứ theo chỉ tiêu đất khu vực dân dụng và khu ở (quy định của Qui chuẩn Xây dựng Việt Nam).
Chức năng khu vực đô thị mới | Phân loại đô thị | Đơn vị tính | Loại đất | |||
Đất ở | Sân đường | Công trình công cộng | Cây xanh, mặt nước-TDTT | |||
Khu vực dân dụng | Thành phố Huế (ĐT loại 1-2) | Diện tích m2/người | 25-28 | 19-21 | 4-5 | 6-7 |
Tỷ lệ % | 46 | 35 | 8 | 11 | ||
Các thị trấn (ĐT loại 5) | Diện tích m2/người | 45-55 | 10-12 | 3-3,5 | 12-14 | |
Tỷ lệ % | 65 | 14 | 4 | 17 | ||
Khu ở | Thành phố Huế (ĐT loại 1-2) | Diện tích m2/người | 19-21 | 2-2,5 | 1,5-2 | 3-4 |
Tỷ lệ % | 71-74 | 8-9 | 6-7 | 12-13 | ||
Các thị trấn (ĐT loại 5) | Diện tích m2/người | 37-47 | 3 | 1,5 | 3-4 | |
Tỷ lệ % | 83-85 | 5-7 | 3-3,5 | 6,5-7 |
- Cây xanh thuộc đất ở, sân đường và công trình công cộng không tính vào đất cây xanh, công trình thể dục thể thao.
- Đối với các công trình dịch vụ thương mại qui mô nhỏ, khi lập dự án được xem xét bố trí trong quỹ đất ở và được phê duyệt theo từng dự án cụ thể.
- Đất công trình công cộng và đất cây xanh mặt nước-công trình thể dục thể thao thuộc nội bộ khu ở không tính vào đất công trình công cộng và đất cây xanh mặt nước-công trình thể dục thể thao thuộc khu dân dụng.
- Tùy điều kiện thực tế để triển khai dự án, tỷ lệ % các loại đất sẽ được được quy định cụ thể hơn theo qui hoạch được duyệt của cấp có thẩm quyền.
3- Chuẩn bị đất đai:
Công tác đền bù giải toả: UBND thành phố Huế, UBND các huyện có dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan, ban ngành liên quan tiến hành công tác đền bù giải toả, giải phóng mặt bằng, bàn giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Chi phí đền bù giải toả chủ đầu tư chịu trách nhiệm, được đưa vào chi phí dự án. Chủ đầu tư phải phối hợp với các cơ quan chức năng bố trí nơi ở mới cho các hộ bị giải toả khi có yêu cầu.
- Giá đất được chuyển giao, chuyển nhượng hoặc cho thuê đối với chủ đầu tư dự án khu đô thị mới là giá đất nguyên thổ hoặc giá theo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
Việc thu tiền sử dụng đất thực hiện trước khi giao đất. Việc chậm thu do UBND Tỉnh quyết định.
4- Cơ cấu sử dụng đất ở:
Cơ cấu sử dụng đất ở đảm bảo tỷ lệ sau:
Nội dung | Thành phố Huế (Đô thị loại 1-2) | Các thị trấn (Đô thị loại 5) |
Chung cư từ 5 tầng | 10%-20% |
|
Chung cư 3-4 tầng | 20%-30% | 0%-20% |
Biệt thự, nhà có sân vườn và liên kế | 50%-70% (tỷ lệ nhà liên kế <=20%) | 80%-100% (tỷ lệ nhà liên kế <=5%) |
Uỷ ban nhân dân Tỉnh căn cứ vào đặc điểm cụ thể của địa phương có dự án triển khai và qui hoạch để xem xét, quyết định tỷ lệ % cơ cấu sử dụng đất cho từng dự án cụ thể.
5- Tổ chức và sử dụng nhà chung cư:
Nhà ở dạng chung cư phải đảm bảo các tiêu chuẩn kiến trúc, xây dựng và có nhiều loại diện tích cho mỗi căn hộ; các nhà chung cư không bố trí căn hộ ở tầng 1 (mặt đất), chủ yếu dành cho các mục đích làm dịch vụ công cộng, phục vụ dân cư khu vực.
6- Nguyên tắc sử dụng quỹ nhà ở, đất ở sau khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
- Đối với dự án kinh doanh hạ tầng xây dựng nhà ở để bán chủ đầu tư phải dành 20% quỹ đất ở (hoặc giao quỹ nhà có giá trị tương đương 20% quỹ đất; đơn giá nhà và đất được xác định để chuyển đổi tại thời điểm bàn giao) để bổ sung và quỹ nhà ở của tỉnh Quỹ nhà đất này được thống nhất và xác định khi phê duyệt hoặc thoả thuận dự án.
- Phần diện tích đất và nhà còn lại sau khi chuyển giao, Chủ đầu tư được phép kinh doanh nhưng phải giành 10% - 20% để bán cho các cơ quan và tổ chức có nhu cầu về nhà ở theo giá sẽ được quy định vừa đảm bảo kinh doanh, vừa đảm bảo điều tiết nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước trong thời hạn nhất định không quá 12 tháng kể từ lúc công trình hoàn thành; 80% - 90% còn lại được phép bán theo giá thị trường. Tỷ lệ phân bổ cụ thể sẽ do UBND Tỉnh quy định theo từng dự án.
7- Quản lý chất lượng:
- Công trình xây dựng trong dự án khu đô thị mới phải được giám sát chất lượng bởi tổ chức giám sát độc lập do chủ đầu tư đề xuất và được Sở Xây dựng chấp thuận. Kinh phí giám sát độc lập tính trong chi phí xây dựng công trình.
- Quản lý chất lượng xây dựng các công trình khác trong khu đô thị: Thực hiện theo qui định chung về quản lý chất lượng xây dựng.
8- Phương thức lựa chọn chủ đầu tư khu đô thị mới:
- Đối với những dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới có nhiều nhà đầu tư có văn bản đăng ký tham gia thì tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư phù hợp. Trước khi thực hiện đấu thầu phải có báo cáo khả thi được phê duyệt.
- Đối với những dự án có nhà đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc do nhà đầu tư lập, đề xuất thông qua thẩm định của các cơ quan chức năng và phù hợp với qui hoạch của địa phương, được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì gian cho nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư.
- Các dự án đã lập, đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đầu tư, đã được thẩm định thiết kế kỷ thuật và đã triển khai từ 50% khối lượng công việc trở lên thì chủ đầu tư tiếp tục triển khai theo quyết định đã ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Các trường hợp khác phải được quản lý và thực hiện theo chương 3 của quy định này.
9- Những nội dung chính của báo cáo đầu tư và Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới:
9.1- Báo cáo đầu tư:
Ngoài việc tuân thủ theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, báo cáo đầu tư cần làm rõ các nội dung sau đây:
- Các hạng mục trong công trình thể hiện trong quy hoạch.
- Các yêu cầu riêng của dự án.
- Điều kiện và chính sách đảm bảo thực hiện dự án.
- Thời hạn thực hiện dự án.
- Giải pháp tạo điều kiện ổn định đời sống cho nhân dân.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư và trách nhiệm của chính quyền.
9.2- Quyết định phê duyệt:
Quyết định phê duyệt phải xác định rõ:
Các quy định về trách nhiệm, quyền lợi của chủ đầu tư và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong quá trình tổ chức thực hiện dự án.
- Quy định về việc xử lý khi chủ đầu tư vi phạm, không thực hiện một trong những điều kiện nêu tại mục 9.1 nêu trên.
- Trách nhiệm của chủ đầu tư về tổ chức vận hành, duy trì các khu đô thị thực hiện theo quy chế của Nhà nước và của Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm bảo an toàn, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường.
10- Điều lệ quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới:
- Điều lệ quản lý xây dựng dự án khu đô thị mới nhằm bảo đảm trình tự xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đi trước, bảo đảm phù hợp dự án được duyệt; bảo đảm chất lượng, tiến độ công trình; thực hiện phương thức một đầu mối quản lý mặt bằng xây dựng.
- Chủ đầu tư căn cứ Điều lệ mẫu do Nhà nước ban hành để soạn thảo Điều lệ quản lý xây dựng dự án khu đô thị mới và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7: Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép thực hiện đổi đất lấy đô thị mới theo chương trình phát triển các khu đô thị mới; Các nhà đầu tư được chọn một trong hai phương thức sau để thực hiện:
1- Sau khi xây dựng xong hạ tầng hoặc công trình, chủ đầu tư được nhận diện tích đất đã có hạ tầng hoàn chỉnh có giá trị tương ứng để đầu tư thu hồi vốn theo qui hoạch được duyệt.
2- Trên cơ sở tổng vốn đầu tư của công trình sẽ thực hiện, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ giao cho một qũy đất tương ứng để nhà đầu tư lập phương án đầu tư xây dựng, kinh doanh thu hồi vốn. Tổng diện tích được giao sẽ tương ứng với tổng vốn đầu tư công trình hạ tầng mà nhà đầu tư đã hoặc sẽ thực hiện.
- Khi thực hiện một trong hai phương thức trên, nhà đầu tư phải tuân thủ các khoản của ''Cơ chế tài chính trong việc sử dụng qũy đất tại vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế'' và quy định về quản lý đầu tư xây dựng khu đô thị mới tại quy định này. Trừ khoản 6 - 6 - Chương 2 của quy định này.
8: Chuyển giao công trình cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội):
- Đối với các hạng mục công trình cơ sở hạ tầng đã hoàn thành, có thể hoạt động độc lập và đã được nối với hệ thống ngoài hàng rào thì chủ đầu tư được thực hiện khai thác hoặc chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý vận hành; thủ tục chuyển giao kèm theo hồ sơ hoàn công và bản quyết toán đầu tư xây dựng công trình. Hợp đồng chuyển giao các công trình hạ tầng kỷ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình công cộng khác phải xác định việc chủ đầu tư đồng thời chuyển giao quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tại các công trình đó cho bên tiếp nhận để bên nhận chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo hành theo quy định của pháp luật và chức năng nhiệm vụ của tổ chức mình.
- Khi chủ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án (theo yêu cầu của dự án dược duyệt) bên nhận công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào phải lập kế hoạch tài chính để hoàn vốn cho chủ đầu tư từ nguồn vốn kinh doanh của mình hoặc từ nguồn ngân sách theo hướng dẫn của Sở Tài chính- Vật giá.
ĐIỂU 9: Chuyển giao quản lý hành chính:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mẫu về phương án và thủ tục phối hợp quản lý và chuyển giao quản lý hành chính đối với dự án khu đô thị mới.
2. Căn cứ vào tiến độ đầu tư, xây dựng và kinh doanh của dự án, chủ dầu tư lập phương án và kế hoạch chuyển giao quản lý hành chính đối với hạng mục, công trình, dự án đưa vào khai thác, kinh doanh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt ban hành làm căn cứ để chủ đầu tư và các cơ quan liên quan thực hiện. Nội dung bao gồm:
- Việc phối hợp quản lý giữa chủ đầu tư và cơ quan quản lý hành chính địa phương trong giai đoạn chưa chuyển giao.
- Việc thực hiện chuyển giao theo giai đoạn đầu đưa vào khai thác kinh doanh từng hạng mục công trình.
- Việc thực hiện chuyển giao hành chính giai đoạn hoàn thành toàn bộ dự án.
3. Ban quản lý phát triển khu đô thị mới thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì kết nối việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị của chủ đầu tư.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƯ KHU ĐÔ THỊ MỚI
Chủ đầu tư thực hiện dự án có trách nhiệm sau:
- Phối hợp Ban quản lý phát triển khu đô thị và các đơn vị liên quan thực hiện việc chi trả, đền bù, hỗ trợ ổn định cuộc sống (nếu có theo quyết định phê duyệt dự án) cho các tổ chức cá nhân thuộc diện giải toả.
- Tổ chức thi công toàn bộ các hạng mục công trình thuộc dự án đã được phê duyệt, chịu trách nhiệm quản lý xây dựng theo qui hoạch trong quá trình xây dựng, chưa bàn giao quản lý đô thị cho cơ quan chức năng.
- Nộp ngân sách Nhà nước tiền sử dụng đất được giao, nộp các loại thuế theo quy định.
- Chuyển giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc bán cho các cơ quan, tổ chức phần diện tích nhà ở hoặc đất ở theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của khu vực dự án.
- Chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng công trình.
- Lập lệ quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới để trình duyệt.
- Tổ chức các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật và công ích đối với hoạt động dân sinh; đảm bảo duy trì chất lượng hoạt động liên tục của các công trình hạ tầng chưa hoặc không chuyển giao.
- Quản lý trật tự an ninh khu vực dự án đã đưa vào khai thác sử dụng, kinh doanh nhưng chưa chuyển giao quản lý hành chính.
Chủ đầu tư thực hiện dự án có quyền lợi sau:
- Được yêu cầu và cung cấp thông tin đầy đủ về qui hoạch liên quan khu vực dự án được giao hoặc thuê đất để thực hiện dự án sau khi hoàn thành các thủ tục và nghĩa vụ về đất đai theo quy định.
- Nhà đầu tư chủ động sử dụng phần diện tích đất và công trình thuộc phạm vi dự án theo các mục đích kinh doanh phù hợp với qui hoạch và dự án được duyệt.
- Nhà đầu tư được ưu tiên chỉ định thi công hoặc đầu tư xây dựng và kinh doanh các cơ sở hạ tầng thuộc khu vực dự án (trừ các công trình cơ sở hạ tầng phải chuyển giao đã được quy định trong quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư).
- Có quyền đề nghị chuyển giao công trình cơ sở hạ tầng cho cơ quan chức năng.
- Có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc cho thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
12: Thành lập Ban quản lý phát triển khu đô thị mới:
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban quản lý phát triển các khu đô thị mới. Ban này có nhiệm vụ: Lập các dự án phát triển đô thị mới, dự án khai thác qũy đất, thực hiện đấu thầu, giao thầu của dự án, quản lý giám sát quá trình thực hiện, quản lý tiến độ thực hiện các dự án, giải phóng mặt bằng, tái định cư, ổn định lao động.
13: Trách nhiệm của các ngành, các cấp:
1. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Giúp UBND Tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển các khu đô thị mới và nhà ở, hệ thống kỹ thuật đô thị, kế hoạch chuẩn bị đầu tư xây dựng quy hoạch các đô thị mới; Cân đối kế hoạch vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào dự án trình UBND Tỉnh xem xét quyết định.
- Công khai các thủ tục đầu tư, các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới.
- Hướng dẫn lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
2- Sở Xây dựng: Giúp UBND Tỉnh:
- Quản lý và chỉ đạo lập qui hoạch chung, qui hoạch chi tiết các khu đô thị mới.
- Quản lý chất lượng xây dựng các công trình, quản lý cấp giấy phép xây dựng.
- Hoàn chỉnh quy định về quản lý đầu tư và xây dựng các khu đô thị mới.
- Soạn thảo quy định về quản lý, vận hành, sử dụng nhà ở chung cư.
- Hoàn chỉnh quy định về quản lý đầu tư phát triển nhà ở theo Nghị Định số 71/2001/NĐ-CP của Chính Phủ.
3. Sở Tài nguyên - Môi trường: Giúp UBND Tỉnh:
- Chỉ đạo tổ chức hướng dẫn thực hiện, triển khai lập kế hoạch sử dụng đất.
- Hướng dẫn và lập thủ tục thu hồi, giao đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư.
- Phối hợp Sở Tài chính - Vật giá trình UBND tỉnh quy định giá đất các loại.
4. Sở Tài chính - Vật giá: Giúp UBND Tỉnh:
- Hướng dẫn thực hiện ưu đãi trong chính sách tài chính và thuế trong đầu tư và kinh doanh liên quan đến các dự án xây dựng khu đô thị mới.
- Phối hợp Sở Kế hoạch - Đầu tư trong việc cân đối vốn đầu tư, bố trí vốn cho nhu cầu đầu tư thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương đối với các dự án xây dựng khu đô thị mới.
- Chủ trì trong việc xác định giá đất các loại trình UBND Tỉnh phê duyệt.
5- Các cơ quan, ban ngành có liên quan:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố có kế hoạch chủ động đi trước một bước trong việc thực hiện lập các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đầu mối, phục vụ cho việc phát triển các khu đô thị mới.
6- Uỷ ban nhân dân thành Phố Huế và các Huyện:
- Chỉ đạo tổ chức công tác giải phóng mặt bằng theo quy định
- Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng đô thị theo qui định.
14: Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới, Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp những vướng mắc, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét để bổ sung và sửa đổi./.
- 1Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về mức trích và quản lý tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới để tạo Quỹ Phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 50/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm kiểm tra đối với dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Nghị quyết 187/2008/NQ-HĐND về mức trích tiền sử dụng đất của dự án phát triển nhà ở thương mại và khu đô thị mới để tạo Quỹ Phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 2869/QĐ-UBND năm 2008 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban Nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 hết hiệu lực pháp luật
- 5Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 2869/QĐ-UBND năm 2008 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban Nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 hết hiệu lực pháp luật
- 2Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị định 88-CP năm 1994 về việc quản lý và sử dụng đất đô thị
- 4Luật đất đai sửa đổi 1998
- 5Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 6Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 7Luật đất đai sửa đổi 2001
- 8Nghị định 71/2001/NĐ-CP về việc ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê
- 9Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 10Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về mức trích và quản lý tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới để tạo Quỹ Phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 12Quyết định 50/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm kiểm tra đối với dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 13Nghị quyết 187/2008/NQ-HĐND về mức trích tiền sử dụng đất của dự án phát triển nhà ở thương mại và khu đô thị mới để tạo Quỹ Phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 2710/2003/QĐ-UB về Quy định tạm thời những nguyên tắc phát triển khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 2710/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/09/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Mễ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra