Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2014/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 05 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ THỰC HIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 CHO CÁC XÃ, CÁC ẤP ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2014 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Nghị quyết số 04/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VIII - kỳ họp thứ 13 phê duyệt định mức hỗ trợ thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 cho các xã, các ấp đặc biệt khó khăn giai đoạn 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 430/TTr-SNN ngày 24 tháng 10 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức chi hỗ trợ thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 cho các xã, các ấp đặc biệt khó khăn giai đoạn 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:

1. Đối tượng được hỗ trợ

a) Hộ nghèo, cận nghèo: Được xác định theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015.

b) Nhóm hộ: Phải đảm bảo các điều kiện sau

- Được lựa chọn công khai, dân chủ từ ấp trên cơ sở tự nguyện, gồm những hộ nghèo, cận nghèo và những hộ khác có uy tín đang sinh sống trên cùng địa bàn, có kinh nghiệm trong sản xuất, có khả năng hướng dẫn, giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo trong nhóm vươn lên thoát nghèo. Nhóm hộ có 1 trưởng nhóm do các hộ bầu ra để quản lý điều hành các hoạt động của nhóm (ưu tiên phụ nữ làm trưởng nhóm);

- Có cam kết và quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ để thực hiện kế hoạch, dự án sản xuất đã được xác định và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nhằm tăng thu nhập, tạo việc làm cho các thành viên. Việc thành lập nhóm hộ do UBND xã quyết định; trong nhóm số lượng hộ không phải là hộ nghèo không quá 20% tổng số hộ của nhóm và phải có sự thống nhất của đa số hộ nghèo, cận nghèo. Nhóm hộ tự xây dựng nội quy hoạt động, được Trưởng Ban nhân dân ấp đồng thuận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phê duyệt.

2. Nội dung chi và mức chi

a) Nâng cao kiến thức sản xuất, kiến thức về thị trường cho nông dân (trước hết là với các hạng mục sản xuất mà các hộ đã lựa chọn) để sản xuất có hiệu quả, nâng cao thu nhập:

- Chi xây dựng, biên soạn khung giáo trình, chương trình đào tạo:

+ Xây dựng, biên soạn khung giáo trình, chương trình đào tạo: Mức hỗ trợ 25.000 đồng/tiết (bao gồm cả biên tập, sửa chữa cho đến khi hoàn thiện);

+ Nhận xét, phản biện: Mức hỗ trợ 10.000 đồng/tiết.

- Chi phí thuê mướn phục vụ bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn:

+ Chi thuê hội trường, phòng học: Theo thực tế và quy định hiện hành;

+ Thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, âm thanh, thiết bị khác): Theo thực tế và quy định hiện hành.

- Chi thù lao cho giảng viên, báo cáo viên:

+ Giảng viên là cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các Trung tâm khuyến nông, lâm, ngư: Mức thuê tối thiểu 25.000 đồng/giờ và tối đa theo quy định hiện hành.

+ Giảng viên là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên: Mức thuê tối thiểu 300.000 đồng/buổi và tối đa theo quy định hiện hành.

- Chi phí tài liệu, vật tư, văn phòng phẩm, nước uống, tiền ăn:

+ In tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; vật tư học tập, thực hành: Theo thực tế và quy định hiện hành;

+ Hỗ trợ tiền ăn: Mức hỗ trợ tối đa 25.000 đồng/ngày/người.

b) Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản chất lượng, có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ theo nguyện vọng của người dân và nằm trong danh mục giống cây trồng, vật nuôi của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã được các hộ đăng ký trong dự án:

- Vật tư chủ yếu phù hợp với hạng mục sản xuất trong dự án (thức ăn chăn nuôi, phân hóa học, thuốc thú y, bảo vệ thực vật, vắc xin tiêm phòng các bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm; hỗ trợ làm chuồng trại, chăn nuôi, cải tạo diện tích nuôi thủy sản) theo cơ chế hỗ trợ trọn gói:

+ Đối với hộ dân tộc thiểu số đang sinh sống ở địa bàn huyện nghèo, xã nghèo, ấp đặc biệt khó khăn: mức hỗ trợ tối thiểu 7.000.000 đồng/hộ.

+ Đối với hộ không phải dân tộc thiểu số: mức hỗ trợ tối thiểu 5.000.000 đồng/hộ.

- Hướng dẫn kỹ thuật cho các hộ về sử dụng các loại giống, vật tư theo quy trình sản xuất: Mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ và tối đa theo quy định hiện hành.

c) Hỗ trợ xây dựng mô hình sản xuất hiệu quả, tiên tiến

- Xây dựng mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở xã gắn với áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, quy trình canh tác, chăn nuôi, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản:

Mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn: Đối với địa bàn khó khăn, huyện nghèo, được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm các loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản); đối với địa bàn bãi ngang được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu và đối với địa bàn đồng bằng được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.

- Xây dựng mô hình kinh tế hợp tác giữa hộ, nhóm hộ với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nông hội, nhà khoa học,…trong sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản: Mức hỗ trợ tối đa 30 triệu đồng/mô hình.

d) Hỗ trợ mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch:

- Hỗ trợ chi phí mua máy, thiết bị cơ khí hoặc bán cơ khí phục vụ sản xuất (máy cày, bừa, bơm nước; máy tuốt lúa,…) và phục vụ chế biến, bảo quản nông sản (máy sấy, máy thái trộn thức ăn chăn nuôi,…); ưu tiên hỗ trợ những trang thiết bị, máy, công cụ sử dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có và đang có nhu cầu cao của địa phương: Ở địa bàn khó khăn huyện nghèo được hỗ trợ 100% chi phí, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn bãi ngang hỗ trợ tối đa 75% chi phí, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn đồng bằng hỗ trợ tối đa 50%, nhưng không quá 75 triệu đồng/mô hình.

- Hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật để sử dụng thành thạo các loại trang thiết bị, máy, công cụ đã được hỗ trợ: Theo mức lương cơ sở tại thời điểm theo quy định hiện hành (tính bằng mức lương tối thiểu/22 ngày nhân (x) số ngày thực tế thuê).

đ) Hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cấp xã, huyện tham gia chỉ đạo, quản lý dự án hỗ trợ phát triển sản xuất:

- Bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao kiến thức, kỹ năng lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện dự án phát triển sản xuất, quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp: Mức hỗ trợ theo quy định hiện hành.

- Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất tiên tiến:

+ Chi tham quan học tập trong nước: Mức chi theo quy định hiện hành.

+ Chi tham quan học tập nước ngoài: Theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn nước ngoài.

3. Kinh phí thực hiện: Ngân sách Trung ương phân bổ kinh phí thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 cho các xã, các ấp đặc biệt khó khăn giai đoạn 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 24/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt mức hỗ trợ thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 1666/QĐ-UBND ngày 06/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Về việc sửa đổi khoản 2 Điều 1 Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 24/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt mức hỗ trợ thực hiện dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 1119/QĐ-UBND ngày 01/8/2008 Về việc sửa đổi tiết 2.1.4 điểm 2.1 khoản 2 Điều 1 Quyết định số 1666/QĐ-UBND ngày 06/11/2007 của UBND tỉnh về việc sửa đổi khoản 2 Điều 1 Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 24/9/2007 của UBND tỉnh về việc phê duyệt mức hỗ trợ thực hiện dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định về mức hỗ trợ thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trước đây trái với quy định tại Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phong