Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2009/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 23 tháng 10 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác;
Căn cứ Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, bảo vệ rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÀ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về quản lý, bảo vệ rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Trong quy định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đất lâm nghiệp: là đất có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) và đất được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp.
2. Rừng phòng hộ: là rừng được xác định chủ yếu để phục vụ cho mục đích bảo vệ và tăng cường khả năng điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, góp phần hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, đảm bảo cân bằng sinh thái và an ninh môi trường.
3. Rừng sản xuất: là rừng được xác định chủ yếu để xây dựng, phát triển cho mục đích sản xuất, kinh doanh và kết hợp phòng hộ môi trường, cân bằng sinh thái.
4. Chủ rừng: là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất để trồng rừng, cho thuê đất để trồng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; nhận chuyển nhượng từ chủ rừng khác.
6. Khai thác chính: là việc tổ chức chặt hạ những cây gỗ trong khu rừng được phép khai thác theo hồ sơ thiết kế khai thác được duyệt, đã đến định kỳ khai thác theo quy định.
7. Khai thác tận dụng gỗ: là việc chặt hạ những cây gỗ đứng, không thuộc đối tượng khai thác chính.
8. Tận thu gỗ: là việc thu gom cây gỗ nằm, gỗ khô mục, lóc lõi, gỗ cháy, cành, ngọn, gốc, rễ cây với mọi kích thước, chủng loại.
NỘI DUNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG PHÒNG HỘ
Điều 3. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về quản lý và bảo vệ rừng phòng hộ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về diện tích rừng, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, thực thi pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thống nhất quản lý đất đai quy hoạch lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện theo quyền hạn và theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn xã theo quyền hạn và theo quy định của pháp luật.
Việc bảo vệ rừng phòng hộ được thực hiện theo quy định tại các Điều 46, 47, 48 và 50 của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, cụ thể như sau:
1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng, thực vật rừng, động vật rừng
a) Bảo vệ hệ sinh thái rừng
- Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Hệ sinh thái rừng bị ảnh hưởng do tác động của các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc những hoạt động khác bao gồm:
+ Cấu trúc của rừng và thành phần các loài thực vật chủ yếu bị thay đổi; số lượng, chất lượng rừng bị suy giảm.
+ Môi trường rừng: đất đai, tiểu khí hậu, nguồn nước bị thay đổi.
+ Cảnh quan của rừng bị thay đổi.
b) Bảo vệ thực vật rừng
- Những loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, nguồn gen thực vật rừng quý, hiếm phải được quản lý, bảo vệ theo quy định của Chính phủ.
- Việc khai thác chính thực vật rừng chỉ được thực hiện ở các khu rừng đã có chủ rừng được Nhà nước giao rừng hoặc cho thuê rừng.
- Việc khai thác gỗ và lâm sản, khai thác tận dụng, tận thu gỗ trong rừng tự nhiên, trong rừng trồng hoặc khai thác gỗ vườn rừng phải thực hiện theo quy chế quản lý rừng của Thủ tướng Chính phủ và quy trình, quy phạm về khai thác gỗ và lâm sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Bảo vệ động vật rừng
- Những loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nguồn gen động vật rừng quý, hiếm phải được quản lý, bảo vệ theo quy định của Chính phủ.
- Những loài động vật rừng thông thường không nằm trong danh mục động vật rừng quý, hiếm khi săn, bắt, bẫy, nuôi nhốt phải theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phải thực hiện theo đúng quy định trong giấy phép đã được cấp.
2. Phòng cháy, chữa cháy rừng
Việc phòng cháy, chữa cháy rừng thực hiện theo quy định của Luật Phòng cháy, chữa cháy; theo quy định tại Điều 42 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và theo các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Phòng, trừ sinh vật hại rừng
a) Việc trồng cây rừng, nuôi hoặc chăn, thả động vật vào rừng phải thực hiện theo đúng pháp lệnh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và pháp lệnh về thú y; không được sử dụng thuốc phòng, trừ sinh vật hại rừng không đúng theo danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam.
b) Chủ rừng phải chấp hành đầy đủ các biện pháp về phòng, trừ sinh vật hại rừng, chủ động thực hiện các biện pháp phòng, trừ sinh vật hại rừng và phải chịu trách nhiệm khi không thực hiện các biện pháp phòng, trừ theo hướng dẫn của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
c) Các biện pháp lâm sinh hoặc sinh học để phòng, trừ sinh vật gây hại rừng được khuyến khích bao gồm:
- Gieo trồng các loại cây có khả năng chống chịu sinh vật gây hại.
- Diệt trừ hoặc ngăn chặn sinh vật hại rừng bằng việc sử dụng các nhân tố sinh vật như: động vật ký sinh, động vật ăn thịt.
- Nhân hoặc thả những loài sâu hại đã bị diệt dục hoặc những loài sâu hại đã được tác động để làm mất khả năng di truyền.
- Diệt trừ hoặc ngăn chặn sự phát triển của các quần thể sinh vật hại bằng cách phối hợp, sử dụng một cách hợp lý hai hoặc nhiều biện pháp để duy trì mật độ sinh vật hại bằng hoặc dưới ngưỡng kinh tế.
4. Tổ chức bảo vệ rừng
a) Chủ rừng có trách nhiệm bảo vệ diện tích rừng Nhà nước đã giao hoặc cho thuê theo quy định của Điều 37 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng được tổ chức bảo vệ rừng như sau:
- Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tự tổ chức bảo vệ rừng do mình quản lý.
- Chủ rừng là cộng đồng dân cư thôn có thể có các hình thức tổ chức bảo vệ rừng thích hợp.
- Chủ rừng là tổ chức có thể tổ chức lực lượng chuyên trách trực tiếp bảo vệ rừng, quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho lực lượng bảo vệ rừng trong phạm vi, quyền hạn của chủ rừng theo quy định của pháp luật.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có rừng) tổ chức lực lượng xung kích quần chúng của địa phương để bảo vệ rừng, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng bảo vệ rừng theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
c) Lực lượng kiểm lâm có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 79 và Điều 80 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Điều 5. Khai thác gỗ trong rừng phòng hộ
1. Khai thác gỗ trong rừng phòng hộ
a) Đối với rừng do Nhà nước đầu tư: được phép khai thác tỉa thưa khi rừng đã khép tán và cây trồng chèn ép lẫn nhau, gây ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và phát triển của rừng. Số cây tỉa thưa theo thiết kế được duyệt. Người trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng được hưởng 100% sản phẩm khai thác tỉa thưa.
Khi cây rừng chính đạt tuổi khai thác, mỗi năm được khai thác chọn với cường độ không quá 20%; hoặc chặt trắng theo băng, theo đám không liền kề nhau, có diện tích dưới 01 ha đối với rừng phòng hộ ít xung yếu, dưới 0,5 ha đối với rừng phòng hộ xung yếu và không khai thác chính đối với khu rừng rất xung yếu. Tổng diện tích khai thác không vượt quá 10% diện tích rừng trồng thành rừng, sau khi khai thác các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được giao khoán phải thực hiện tái sinh hoặc trồng lại ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ rừng.
b) Đối với rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư: khi cây rừng đạt tuổi khai thác, mỗi năm được khai thác không quá 10% diện tích rừng đã trồng thành rừng. Phương thức khai thác chặt trắng theo băng hoặc theo đám không được liền kề nhau, có diện tích dưới 02 ha đối với rừng phòng hộ ít xung yếu và dưới 1 ha đối với rừng phòng hộ xung yếu. Sau khi khai thác các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện tái sinh hoặc trồng lại ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ rừng.
c) Được khai thác tận thu, tận dụng gỗ và khai thác lâm sản ngoài gỗ.
2. Tuổi khai thác rừng trồng phòng hộ
Tuổi khai thác được xác định tùy theo loài cây, yêu cầu chất lượng, quy cách sản phẩm, mục đích kinh doanh rừng và do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
3. Thủ tục cấp giấy phép khai thác
a) Khai thác gỗ trong rừng phòng hộ là rừng trồng đầu tư bằng ngân sách, chủ rừng phải có thiết kế khai thác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ và cấp giấy phép khai thác cho các chủ rừng là tổ chức kinh tế.
- Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và cấp giấy phép cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân.
- Giấy phép khai thác được gửi Ủy ban nhân dân xã nơi có rừng để giám sát quá trình thực hiện.
b) Khai thác rừng phòng hộ là rừng trồng bằng vốn do chủ rừng tự đầu tư, chủ rừng tự quyết định, song việc khai thác phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.
Điều 6. Quy định việc xây dựng công trình hạ tầng trong rừng phòng hộ
1. Nếu không có sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp: được mở các đường trục chính, xây dựng công trình để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp phục vụ các hoạt động dịch vụ - du lịch. Tổng diện tích của các công trình hạ tầng phục vụ cho các hoạt động du lịch sinh thái tối đa là 20% tổng diện tích được thuê của rừng phòng hộ với diện tích từ 50 ha trở xuống, trong đó cho phép sử dụng 5% diện tích được thuê để xây dựng các công trình kiến trúc cơ sở hạ tầng, 15% diện tích còn lại được làm đường mòn, điểm dừng chân, bãi đỗ xe. Đối với diện tích thuê lớn hơn 50 ha, mức độ tác động tối đa là 15% tổng diện tích được thuê, trong đó cho phép sử dụng 5% diện tích được thuê để xây dựng các công trình kiến trúc cơ sở hạ tầng, 10% diện tích còn lại được làm đường mòn, điểm dừng chân, bãi đỗ xe. Phần diện tích được thuê các công trình hạ tầng phải được xác định rõ trên bản đồ và phân định rõ ngoài thực địa, thông qua hệ thống biển báo.
2. Nếu có sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp kinh doanh du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng trên phần diện tích không có rừng thì diện tích cả 2 loại trên không vượt quá 25% diện tích đất rừng.
Điều 7. Sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ
1. Không thực hiện sản xuất kết hợp nông ngư nghiệp ở những vùng phòng hộ rất xung yếu và trong phạm vi 30 mét ven sông.
2. Diện tích đất sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ.
a) Chủ rừng là tổ chức được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được sử dụng không quá 25% diện tích đất không có rừng trên đất rừng ngập mặn để sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp.
3. Các chủ rừng thực hiện sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ được hưởng toàn bộ thành quả từ quá trình sản xuất kết hợp.
4. Các mô hình sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong vùng rừng phòng hộ là các mô hình bền vững. Loài cây và vật nuôi trong mô hình canh tác sản xuất kết hợp lâm, nông, ngư nghiệp là những loài cây, vật nuôi không gây xói lở đất, thích hợp với điều kiện môi trường, không gây thoái hóa đất, không gây tình trạng sa mạc hóa.
5. Các chủ rừng thực hiện sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong vùng rừng phòng hộ không được thực hiện những hoạt động gây ảnh hưởng xấu tới quá trình sinh trưởng và phát triển của khu rừng phòng hộ, hoặc làm đảo lộn quá trình sinh thái tự nhiên của khu rừng như đắp đê cản trở lưu thông của thủy triều vùng ven biển. Các chủ rừng thực hiện sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định về quản lý bảo vệ rừng phòng hộ.
6. Việc sản xuất kết hợp lâm, nông, ngư nghiệp trong vùng rừng phòng hộ phải theo quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và được sự phê duyệt hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
NỘI DUNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG SẢN XUẤT
Điều 8. Tổ chức quản lý rừng sản xuất
Chủ rừng được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng sản xuất phải tự quản lý, bảo vệ, sử dụng diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao, được thuê theo Quy định này và theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Chủ rừng phải chấp hành đầy đủ các biện pháp về phòng cháy chữa cháy rừng, về phòng trừ sinh vật hại rừng theo quy định tại Điều 42, 43 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Đầu tư bảo vệ và phát triển rừng sản xuất
Rừng sản xuất được giao cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để sản xuất, khai thác phải thực hiện chuyên canh, thâm canh, nông - lâm kết hợp để tạo ra nhiều sản phẩm.
- Việc đầu tư bảo vệ và phát triển rừng sản xuất phải đúng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển rừng và theo quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng.
- Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư bảo vệ và phát triển rừng sản xuất.
Điều 11. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
1. Được khai thác tất cả các lâm sản trong rừng trồng
2. Thẩm quyền cho phép khai thác rừng trồng:
a) Trường hợp rừng trồng đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước:
- Ủy quyền Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ và cấp giấy phép khai thác cho các khu rừng trồng đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước mà chủ rừng là tổ chức thuộc tỉnh;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép khai thác các khu rừng mà chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân.
b) Trường hợp rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư hoặc được Nhà nước hỗ trợ:
- Chủ rừng tự quyết định thời gian khai thác, tự do lưu thông tiêu thụ sản phẩm rừng trồng. Khi khai thác rừng trồng, chủ rừng gửi giấy báo trước 10 ngày làm việc cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng khai thác biết.
- Khi nhận được giấy báo của chủ rừng về việc khai thác gỗ rừng trồng, trong thời gian 10 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng khai thác phải có biện pháp theo dõi và giúp đỡ, bảo đảm cho chủ rừng khai thác, tiêu thụ sản phẩm rừng trồng được thuận lợi. Mọi hành vi gây khó khăn cản trở chủ rừng trồng trong việc khai thác, lưu thông, tiêu thụ gỗ và sản phẩm rừng trồng phải được xử lý nghiêm theo pháp luật.
Điều 12. Các hoạt động khác trong rừng sản xuất
1. Sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp
a) Chủ rừng là tổ chức được sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp trên diện tích rừng và đất trồng rừng được giao, được thuê theo quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng không quá 30% diện tích đất không có rừng là rừng sản xuất, không phải đất rừng ngập mặn để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp; được trồng xen cây nông nghiệp dưới tán rừng nhưng không làm ảnh hưởng tới mục đích sử dụng chính của rừng.
2. Hoạt động du lịch
a) Chủ rừng được tự tổ chức hoặc hợp tác với các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu vực rừng được Nhà nước giao, cho thuê.
b) Việc tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái trong rừng sản xuất không được làm thay đổi mục đích sử dụng rừng; các hoạt động về du lịch phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động du lịch, trường hợp cần thiết phải xây dựng các công trình phục vụ cho du lịch thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về xây dựng.
c) Tỉ lệ diện tích đất được xây dựng các công trình kiến trúc cơ sở hạ tầng không vượt quá 20% diện tích để phục vụ du lịch.
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
a) Chủ rừng được phép cho các tổ chức, cá nhân hoặc hợp tác với các tổ chức, cá nhân thực hiện việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật trong rừng sản xuất được giao, được thuê theo quy định của pháp luật về nghiên cứu khoa học.
b) Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, trước 10 ngày làm việc kể từ khi hoạt động nghiên cứu khoa học bắt đầu thực hiện, chủ rừng là tổ chức kinh tế phải thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện biết để theo dõi, quản lý.
1. Giám sát việc khai thác rừng của các chủ rừng, đơn vị khai thác khi có giấy báo. Phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm quy định về khai thác lâm sản đối với tổ chức và cá nhân để kịp thời xử lý theo quy định hiện hành
2. Chỉ đạo thực hiện và tổ chức sơ kết đánh giá quá trình thực hiện các văn bản có liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng. Hướng dẫn các tổ chức cá nhân, hộ gia đình xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng.
3. Phối hợp với Đài Truyền thanh địa phương thực hiện chương trình tuyên truyền quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
4. Phối hợp với lực lượng Công an, Quân đội xây dựng kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng, diễn tập chữa cháy và hướng dẫn nghiệp vụ về quy trình và biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng.
Điều 14. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Có trách nhiệm tổ chức, xây dựng và chỉ đạo các xã có diện tích rừng và đất lâm nghiệp triển khai thực hiện phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng theo chức năng quyền hạn của mình.
2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc để xảy ra phá rừng trái phép, cháy rừng, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích ở địa phương.
Điều 15. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Tổ chức lực lượng xung kích quần chúng của địa phương để bảo vệ rừng, theo dõi giám sát tình hình khai thác, phòng chống cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Các tổ chức, hộ gia đình được tỉnh giao rừng và đất lâm nghiệp có trách nhiệm:
1. Bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng đúng mục đích, đúng ranh giới đã quy định trong quyết định giao, cho thuê rừng.
2. Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng đúng theo quy định. Thông báo kịp thời cho cơ quan kiểm lâm, chính quyền địa phương về tình hình cháy rừng và các hoạt động chặt phá, lấn chiếm đất rừng trái phép.
3. Tham gia vào các tổ chức phòng cháy, chữa cháy rừng, đầu tư trang thiết bị, máy móc, phương tiện và các dụng cụ phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 17. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có rừng tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 18. Trong quá trình thực hiện, nếu có điểm nào không phù hợp hoặc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi kịp thời./.
- 1Quyết định 415/QĐ-UBND năm 2012 đình chỉ Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 80/2004/QĐ/UBBT về quy chế quản lý, sử dụng, tôn tạo và bồi hoàn đất lâm nghiệp có rừng trồng và đất lâm nghiệp không có rừng nằm trong các dự án du lịch ven biển tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 1195/QĐ-UB năm 1995 về phân công quản lý đất lâm nghiệp cho Uỷ ban nhân dân Huyện Đơn Dương do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 47/2014/QĐ-UBND về phân cấp, phân công trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Hướng dẫn liên ngành 407/HD-TNMT-NNPTNT năm 2011 về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 11/2023/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 7Quyết định 14/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 8Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 11/2023/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 14/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 40/2005/QĐ-BNN về Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 3Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 99/2006/TT-BNN hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý rừng theo Quyết định 186/2006/QĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 8Quyết định 415/QĐ-UBND năm 2012 đình chỉ Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 9Quyết định 80/2004/QĐ/UBBT về quy chế quản lý, sử dụng, tôn tạo và bồi hoàn đất lâm nghiệp có rừng trồng và đất lâm nghiệp không có rừng nằm trong các dự án du lịch ven biển tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 1195/QĐ-UB năm 1995 về phân công quản lý đất lâm nghiệp cho Uỷ ban nhân dân Huyện Đơn Dương do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Quyết định 47/2014/QĐ-UBND về phân cấp, phân công trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Hướng dẫn liên ngành 407/HD-TNMT-NNPTNT năm 2011 về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 27/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, bảo vệ rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 27/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/10/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Phòng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra