- 1Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 2Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 1Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2007/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 04 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND - UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 66/TTr-SXD ngày 02 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ký và thay thế cho Quyết định số 42/2005/QĐ-UBND ngày 10/5/2005, Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 21/6/2005 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành và sửa đổi Quy định về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp & PTNT, Giao thông Vận tải, Công nghiệp, Thương mại - Du lịch; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Bản quy định này quy định về thẩm quyền thẩm định, quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi chung là dự án đầu tư) sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn địa phương huy động nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định (gọi chung là vốn NSNN) do địa phương quản lý.
2. Các dự án đầu tư phải có trong danh mục đầu tư đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua hoặc đề án, dự án tổng thể được UBND tỉnh phê duyệt; phù hợp về quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, an toàn môi trường, phù hợp với các quy định pháp luật.
Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình không có trong quy hoạch xây dựng hoặc chưa có quy hoạch xây dựng thì trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải báo cáo UBND cấp tỉnh để được xem xét chấp thuận về vị trí, quy mô, tổng mặt bằng của dự án.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 2. Thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu tư không lớn hơn 03 tỷ đồng thuộc nguồn vốn đã phân cấp qua ngân sách huyện, thị xã hoặc bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, thị xã (Trừ nguồn vốn tái định cư các công trình thuỷ điện).
Các dự án trên 3 tỷ đồng thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã trước khi huyện, thị xã có quyết định đầu tư phải có văn bản thống nhất với Sở Kế hoạch & Đầu tư và được Sở Kế hoạch & Đầu tư chấp thuận.
2. Các dự án phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, thị quyết định đầu tư phải có trong quy hoạch, đề án hoặc dự án tổng thể được UBND tỉnh phê duyệt và nằm trong phạm vi kế hoạch vốn năm được giao.
3. Các quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo phân cấp phải gửi về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Xây dựng và các sở chuyên ngành có liên quan để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 3. Phân cấp thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình phải lập dự án đầu tư
a. Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh:
- Giao Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi bao gồm hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng ,đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.
- Giao Sở Giao thông Vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông (trừ công trình trong đô thị).
- Giao Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp (trừ các công trình công nghiệp do Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định), hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp nước, thoát nước, hè, đường nội thị, chiếu sáng, cây xanh).
- Giao Sở Thương mại - Du lịch tổ chức thẩm định phần tính toán hiệu ích kinh tế đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc loại dự án sản xuất hàng hoá có sử dụng dây chuyền thiết bị công nghệ.
- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì sở chủ trì thẩm định phần thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư là sở có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Khi thẩm định, sở chủ trì phải có trách nhiệm lấy ý kiến của các sở có liên quan.
- Giao Sở Kế hoạch Đầu tư thẩm định phần thuyết minh các dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của các sở chuyên ngành; báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
(Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ dự án đầu tư đến Sở Kế hoạch & Đầu tư và gửi đồng thời 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở)
b. Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND các huyện, thị:
- Giao Phòng Kinh tế thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi bao gồm hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại; các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp bao gồm nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành; báo cáo UBND huyện, thị phê duyệt.
- Giao Phòng Hạ tầng - Kinh tế (đối với thị xã Lai Châu là Phòng Quản lý Đô thị) thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, hầm mỏ; báo cáo UBND huyện, thị phê duyệt.
- Giao Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định phần thuyết minh các dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của các phòng chuyên môn; báo cáo UBND huyện, thị phê duyệt.
Điều 4. Phân cấp thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
a- Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh:
- Giao Sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt. Sở Kế hoạch Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế – kỹ thuật tới các sở chuyên ngành để lấy ý kiến (nếu cần thiết) về các nội dung có liên quan.
b- Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND các huyện, thị:
- Giao Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo UBND huyện, thị phê duyệt. Phòng Tài chính – Kế hoạch có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế – kỹ thuật tới các phòng chuyên môn trực thuộc huyện, thị để lấy ý kiến về các nội dung có liên quan.
Chương III
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ - DỰ TOÁN
Điều 5. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán các dự án đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình. Nếu không đủ năng lực có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định và phê duyệt.
Chủ đầu tư được phép ký hợp đồng thuê các Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình để làm cơ sở cho việc thẩm định và phê duyệt.
Các quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán phải gửi về UBND tỉnh, Sở Xây dựng, các Sở chuyên ngành để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM, CHUYỂN TIẾP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Xử lý chuyển tiếp
Các dự án đầu tư được phê duyệt trước ngày quy định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang triển khai thực hiện dở dang thì các nội dung công việc tiếp theo của giai đoạn thực hiện đầu tư được thực hiện theo quy định này, không phải trình duyệt lại dự án.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Giao cho Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cùng với giám đốc các Sở: Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, các sở có xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện quy định này.
Chủ tịch UBND các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này và phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục theo đúng Luật Xây dựng, Luật Đất đai, các nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành của các bộ, ngành; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình./.
- 1Quyết định 1907/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định quyết định đầu tư Dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 59/2005/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 42/2005/QĐ-UBND do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 59/2014/QĐ-UBND quy định thẩm quyền thẩm định, quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 6Quyết định 27/2006/QĐ-UBND Sửa đổi nội dung Quyết định 42/2005/QĐ-UBND ngày 10/5/2005 của UBND tỉnh Lai Châu
- 1Quyết định 59/2005/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 42/2005/QĐ-UBND do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 4Quyết định 27/2006/QĐ-UBND Sửa đổi nội dung Quyết định 42/2005/QĐ-UBND ngày 10/5/2005 của UBND tỉnh Lai Châu
- 1Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 2Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Quyết định 1907/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định quyết định đầu tư Dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 59/2014/QĐ-UBND quy định thẩm quyền thẩm định, quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- Số hiệu: 27/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Trần Văn Phu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/12/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực