Hệ thống pháp luật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27/2007/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2007 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng không.

2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng không.

Điều 2. Vị trí và chức năng của Cảng vụ hàng không

1. Cảng vụ hàng không trực thuộc Cục Hàng không Việt Nam, là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng không tại cảng hàng không, sân bay.

2. Cảng vụ hàng không có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh là (...) Airports Authority, viết tắt là tên riêng Cảng vụ hàng không + AA.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng không

1. Một cảng hàng không, sân bay do một Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng không.

2. Một Cảng vụ hàng không có thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng không tại một hoặc nhiều cảng hàng không, sân bay.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập, giải thể Cảng vụ hàng không và giao phạm vi quản lý cho Cảng vụ hàng không theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam.

4. Tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng không phải tuân thủ quy định của Quyết định này, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cảng vụ hàng không

Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành, Cảng vụ hàng không còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng trình Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.

2. Xây dựng để Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch biên chế hàng năm; tổ chức thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý.

3. Tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về hàng không tại cảng hàng không, sân bay.

4. Cấp thẻ kiểm tra an ninh cho người, giấy phép cho phương tiện vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay theo thẩm quyền.

5. Chủ trì phối hợp thực hiện nhiệm vụ đảm bảo chuyên cơ tại cảng hàng không, sân bay.

6. Quản lý tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.

7. Được quyền trực tiếp quan hệ với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam giao.

Điều 5. Tổ chức của Cảng vụ hàng không

1. Cảng vụ hàng không có Giám đốc, một số Phó Giám đốc giúp việc, các phòng chức năng và các Đại diện Cảng vụ hàng không tại các cảng hàng không, sân bay thuộc quyền quản lý. Giám đốc Cảng vụ hàng không chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cảng vụ hàng không.

2. Giám đốc Cảng vụ hàng không do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng không do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ hàng không. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh cán bộ còn lại thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Cục Hàng không Việt Nam.

3. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chức năng thuộc Cảng vụ hàng không và các Đại diện Cảng vụ hàng không theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ hàng không.

Điều 6. Phối hợp hoạt động tại cảng hàng không, sân bay

Căn cứ quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và điều kiện đặc thù của khu vực quản lý được giao, Giám đốc Cảng vụ hàng không có trách nhiệm ban hành quy chế phối hợp, văn bản hiệp đồng với các cơ quan, tổ chức hoạt động tại cảng hàng không, sân bay thuộc quyền quản lý và chủ trì, phối hợp hoạt động của các cơ quan, tổ chức đó.

Điều 7. Kinh phí hoạt động của Cảng vụ hàng không

Kinh phí hoạt động của Cảng vụ hàng không được sử dụng từ nguồn thu phí, lệ phí và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Cơ chế tài chính của Cảng vụ hàng không thực hiện theo các quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Giám đốc các Cảng vụ hàng không, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận: 
- Như Điều 9;
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tổng công ty Hàng không Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Lưu VT, TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Hồ Nghĩa Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 27/2007/QĐ-BGTVT về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành.

  • Số hiệu: 27/2007/QĐ-BGTVT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/06/2007
  • Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
  • Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
  • Ngày công báo: 16/07/2007
  • Số công báo: Từ số 470 đến số 471
  • Ngày hiệu lực: 31/07/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 12/12/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản