- 1Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 2Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 8Thông tư 01/2017/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 54/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 10Thông tư 90/2017/TT-BTC quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2635/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 12 tháng 11 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ về quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số 01/2017/TT-BKHCN ngày 12/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017 của Bộ Tài chính quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của UBND tỉnh ban hành quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 696/TTr-SNV ngày 05/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ công lập tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 với những nội dung sau:
1. Quy hoạch mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải tuân thủ và phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quan điểm, chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước và của tỉnh.
2. Thống nhất, đồng bộ và phân bổ hợp lý giữa các lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành, địa phương và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; phát huy hiệu quả, phù hợp với khả năng đầu tư và đặc điểm của từng lĩnh vực, địa phương, đơn vị.
3. Sử dụng hiệu quả nguồn lực của tỉnh, tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ đồng thời từng bước xã hội hóa hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ chế hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo hướng tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên.
4. Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tinh gọn, đồng bộ, thống nhất tập trung nguồn lực cho phát triển chuyên môn kỹ thuật để nâng cao hiệu quả hoạt động; bảo đảm tính đặc thù của từng lĩnh vực, có tính kế thừa, phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực hiện có.
1. Tăng cường phân cấp, thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính, có tính đến đặc điểm từng loại hình, khả năng và trình độ quản lý nhằm thúc đẩy các tổ chức khoa học và công nghệ công lập phát triển lành mạnh, bền vững.
2. Nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công, đáp ứng tốt nhu cầu về phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
1. Giai đoạn 2020 - 2025:
a) Sáp nhập Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ với Trung tâm Thông tin và thống kê khoa học và công nghệ thành Trung tâm Thông tin, thống kê, ứng dụng khoa học và công nghệ là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, hoàn thành trong quý IV năm 2020.
Giai đoạn 2021 - 2025: Trung tâm Thông tin, thống kê, ứng dụng khoa học và công nghệ là tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
b) Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. Thực hiện chuyển Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thành tổ chức khoa học và công nghệ công lập, hoàn thành trong quý I năm 2021.
- Giai đoạn 2021 - 2022: Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng là tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;
- Giai đoạn 2023 - 2025: Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng là tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên.
2. Định hướng đến năm 2030:
Trung tâm Thông tin, thống kê, ứng dụng khoa học và công nghệ và Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng là các tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên.
IV. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
a) Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về cơ chế hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ chế hợp tác công tư trong hoạt động khoa học và công nghệ.
b) Gắn quyền hạn với trách nhiệm của từng cấp, của tập thể với cá nhân người đứng đầu tổ chức, gắn phân cấp nhiệm vụ với phân cấp quản lý về tổ chức nhân sự, tài chính và đảm bảo các điều kiện vật chất khác.
c) Xây dựng, hoàn thiện tiêu chí phân loại, xếp hạng, đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, làm cơ sở cho việc ưu tiên đầu tư đối với tổ chức hoạt động hiệu quả và sáp nhập, giải thể tổ chức hoạt động kém hiệu quả.
2. Giải pháp về tổ chức, quản lý:
a) Đầu tư, nâng cao năng lực, tạo tiền đề để các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sớm chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
b) Quy định rõ thẩm quyền trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý và điều hành tổ chức khoa học và công nghệ công lập; quy định và thực hiện cơ chế giám sát, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập trong việc thực hiện thẩm quyền.
c) Đẩy mạnh phân công, phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và số lượng người làm việc trong các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức; đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính; tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị phát triển ổn định, bền vững; bảo đảm lợi ích của từng cá nhân, tập thể và của Nhà nước.
3. Giải pháp về đầu tư và tài chính:
a) Ưu tiên đầu tư ngân sách nhà nước để nâng cao năng lực các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trọng điểm, ưu tiên. Tạo điều kiện cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập khai thác tối đa các nguồn lực đầu tư để đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng.
b) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn đầu tư từ xã hội, nhất là từ doanh nghiệp cho hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo cơ chế hợp tác công tư. Tăng cường liên kết, hợp tác giữa các tổ chức khoa học và công nghệ công lập với nhau, với doanh nghiệp, với các tổ chức khác trong nghiên cứu, đào tạo, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ.
c) Bảo đảm phân bổ đúng chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển dành cho khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để đầu tư phát triển cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
4. Giải pháp về nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ:
a) Tạo cơ chế, chính sách tăng cường hoạt động chuyển giao công nghệ và trao đổi thông tin khoa học và công nghệ giữa các tổ chức khoa học và công nghệ công lập của tỉnh với các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
b) Mở rộng hợp tác với các cơ quan thông tin khoa học và công nghệ trong nước (Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, Cục Sở hữu trí tuệ) xây dựng cơ sở dữ liệu về các công trình nghiên cứu, các sáng chế, trình độ công nghệ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phục vụ cho việc nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức đánh giá, phân loại chất lượng nhân lực khoa học và công nghệ để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
d) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ; chính sách thu hút, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, mở rộng quan hệ hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ với các viện, trường đại học trong nước và đặc biệt với các viện, trường đại học của nước ngoài để xây dựng đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
1. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch; định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện quy hoạch.
b) Chủ động rà soát, báo cáo UBND tỉnh quyết định việc điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với quy định của Đảng, Nhà nước và điều kiện thực tế của tỉnh. Căn cứ quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, xây dựng phương án giao quyền tự chủ về tài chính theo lộ trình, phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng phương án giao quyền tự chủ về tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập bảo đảm theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Giao Giám đốc Sở Nội vụ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; kịp thời báo cáo UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
4. Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nội dung liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước Hưng Yên; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 1690/QĐ-UBND năm 2018 về Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 3619/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập ngành khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng
- 1Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 2Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 8Thông tư 01/2017/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 54/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 10Thông tư 90/2017/TT-BTC quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 12Quyết định 1690/QĐ-UBND năm 2018 về Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 13Quyết định 3619/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập ngành khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng
Quyết định 2635/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 2635/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/11/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Phóng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực