Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2616/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 29 tháng 11 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 4883/STP-HCLLTP ngày 25 tháng 10 năm 2023,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa bàn thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Bồi thường nhà nước (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Ban Nội chính Thành ủy;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố;
- Các Phó CVP/UBND thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Trung Chinh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 2616/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2023 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, tổ chức có mối quan hệ phối hợp liên ngành được quy định trong Quy chế này bao gồm: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa bàn thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã và tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất, tôn trọng nguyên tắc thứ bậc trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Xác định trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo giải quyết vụ việc thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước kịp thời, công khai, minh bạch, khách quan, trung thực, đúng pháp luật.

3. Việc phối hợp hoạt động trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức và quy định của pháp luật, không làm cản trở đến hoạt động của cơ quan, tổ chức và ảnh hưởng đến quyền lợi của cá nhân.

Điều 4. Nội dung phối hợp

Cơ quan tham mưu quản lý Nhà nước, cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp thực hiện:

1. Xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường Nhà nước.

2. Bố trí công chức đầu mối phụ trách công tác bồi thường Nhà nước.

3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường Nhà nước.

4. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường Nhà nước.

5. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.

6. Theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác bồi thường Nhà nước.

7. Tham gia xác minh thiệt hại, thương lượng việc bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.

8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác bồi thường Nhà nước và hoạt động giải quyết bồi thường.

9. Báo cáo, thống kê thực hiện công tác bồi thường Nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương.

Điều 5. Hình thức phối hợp

1. Phối hợp bằng văn bản.

2. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị sơ, tổng kết.

3. Tổ chức thành lập Đoàn kiểm tra, thanh tra, điều tra, khảo sát

4. Các hình thức khác theo quy định.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa bàn thành phố.

2. Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tổ chức thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại hoặc chủ động thực hiện hỗ trợ; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường xác định trách nhiệm hoàn trả; theo dõi, đôn đốc thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trên địa bàn thành phố.

3. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả trong trường hợp quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả không phù hợp với quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

4. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác bồi thường Nhà nước; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường Nhà nước và hoạt động giải quyết bồi thường Nhà nước trên địa bàn thành phố.

Điều 7. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân thành phố

1. Hằng năm tổ chức triển khai công tác bồi thường Nhà nước trong hệ thống Tòa án theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng trên địa bàn thành phố.

3. Thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết yêu cầu bồi thường; thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan, đơn vị; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.

4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân các quận, huyện thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết yêu cầu bồi thường; thực hiện giải quyết bồi thường theo quy định Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.

5. Gửi và chỉ đạo Tòa án nhân dân các quận, huyện gửi các bản án đã có hiệu lực pháp luật có nội dung giải quyết yêu cầu về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho Sở Tư pháp.

6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền.

Điều 8. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố

1. Hằng năm tổ chức triển khai công tác bồi thường Nhà nước trong hệ thống kiểm sát theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng trên địa bàn thành phố.

3. Thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết yêu cầu bồi thường; thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan, đơn vị; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.

4. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân các quận, huyện thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.

5. Tham gia thương lượng với tư cách là thành phần bắt buộc đối với các vụ việc yêu cầu bồi thường trong tố tụng hình sự.

6. Thực hiện kiểm tra công tác bồi thường Nhà nước đối với việc giải quyết bồi thường phát sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành mình.

7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền.

Điều 9. Trách nhiệm của Công an thành phố

1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự trên địa bàn thành phố.

2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển khai công tác bồi thường Nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố.

3. Thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết yêu cầu bồi thường; thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan, đơn vị; kiểm tra thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.

4. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu.

5. Chỉ đạo thuộc Công an các quận, huyện thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết yêu cầu bồi thường; thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường bảo đảm an ninh, trật tự cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai theo đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.

6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền.

Điều 10. Trách nhiệm của Cục thi hành án dân sự

1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố.

2. Tổ chức triển khai công tác bồi thường Nhà nước trong hệ thống thi hành án dân sự theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố.

3. Thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết yêu cầu bồi thường; thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan, đơn vị; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.

4. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; chỉ đạo cơ quan Thi hành án dân sự các quận, huyện thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc thụ lý hồ sơ; không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết yêu cầu bồi thường; thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả.

5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Hằng năm, tổ chức triển khai công tác bồi thường nhà nước theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo quy định.

3. Tham gia xác minh thiệt hại đối với các vụ việc phức tạp khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị.

4. Tham gia thương lượng việc bồi thường với tư cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong trường hợp cần thiết.

5. Thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết yêu cầu bồi thường; thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan, đơn vị; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.

6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo đề nghị của Sở Tư pháp hoặc của Bộ Tư pháp (nếu có).

Điều 12. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội thành phố

1. Hằng năm tổ chức triển khai công tác bồi thường Nhà nước trong hệ thống bảo hiểm xã hội theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Cơ quan bảo hiểm xã hội đang trả lương hưu cho người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền theo quyết định hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước.

3. Tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan chi trả lương hưu cho người thi hành công vụ trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu.

4. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả.

5. Thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết yêu cầu bồi thường; thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan, đơn vị; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.

6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã

1. Hằng năm triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch công tác bồi thường Nhà nước.

2. Thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết yêu cầu bồi thường; thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan, đơn vị; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.

3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp làm đầu mối tham mưu, tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin về công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn;

4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền (nếu có).

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương, cơ quan, tổ chức cá nhân khác có liên quan

1. Hằng năm, tổ chức triển khai thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị; các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch công tác bồi thường nhà nước.

2. Thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết yêu cầu bồi thường. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp giải quyết yêu cầu bồi thường, xác minh thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả và hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan, đơn vị; tham gia thương lượng với tư cách là thành viên được cơ quan giải quyết bồi thường mời; tham gia hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là đại diện của cơ quan liên quan đến việc gây thiệt hại.

3. Cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại, đề nghị định giá tài sản, giải quyết thiệt hại hoặc lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại, mức bồi thường.

4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền (nếu có).

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường Nhà nước

1. Hằng năm, Sở Tư pháp ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác bồi thường Nhà nước định kỳ hoặc đột xuất.

2. Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bồi thường Nhà nước, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo đúng quy định.

3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã; các cơ quan, tổ chức có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra phối hợp Sở Tư pháp tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Trách nhiệm gửi văn bản trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả

Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp các văn bản quy định tại Khoản 7 Điều 15, Khoản 4 Điều 43 Khoản 5 Điều 48, Khoản 3 Điều 49, Khoản 4 Điều 50, Khoản 3 Điều 51 và Khoản 4 Điều 66 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (bằng hình thức gửi văn bản giấy hoặc qua hệ thống văn bản điện tử, email...). Cụ thể:

1. Bản án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi thường.

2. Thông báo thụ lý hồ sơ; Thông báo không thụ lý hồ sơ; Văn bản cử người giải quyết bồi thường.

3. Quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường.

4. Quyết định hoãn giải quyết bồi thường

5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường.

6. Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường.

7. Quyết định hoàn trả.

Điều 17. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất việc thực hiện công tác bồi thường Nhà nước.

2. Các cơ quan, tổ chức liên quan khi nhận được văn bản đề nghị báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của Sở Tư pháp cần thực hiện thống kê, báo cáo đầy đủ các nội dung theo đề cương gửi kèm, gửi Sở Tư pháp tổng hợp đúng thời gian quy định.

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thanh phô, các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để được hướng dẫn, giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

2. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung, thay thế để phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng

  • Số hiệu: 2616/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/11/2023
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Lê Trung Chinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/11/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản