- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 3Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ
- 4Thông tư 03/2015/TT-BKHCN Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2615/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 23 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 13/2019/NĐ -CP ngày 01 tháng 12 năm 2019 của Chính Phủ về Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định về Quy chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp Quốc gia đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10 /6/2021 của Ban Bí thư về về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2015/TT-BKHCN ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, về việc ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ kết luận số 142-KL/TU ngày 10/9/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng, chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2095/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, về việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 100/TTr-SKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý tài chính của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| KT.CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2615/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với hoạt động nghiệp vụ và công tác điều hành của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Quỹ); Quy định về chế độ tài chính, kế toán, thống kê, thuế của Quỹ.
2. Đối tượng điều chỉnh
2.1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc;
2.2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân, có liên quan đến hoạt động của Quỹ
Điều 2. Trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản lý, Cơ quan Điều hành, Ban Kiểm soát thực hiện theo Điều lệ Tổ chức và Hoạt động Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc, được ban hành theo Quyết định số 1762/QĐ-UBND ngày 02/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Điều lệ Quỹ).
Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản đúng mục đích, hiệu quả phù hợp với Điều lệ Quỹ và các quy định hiện hành của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
Điều 3. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Vốn do ngân sách nhà nước cấp
a) Vốn điều lệ của Quỹ được cấp 70 tỷ đồng từ nguồn ngân sách tỉnh để cho vay. Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở xem xét hiệu quả hoạt động của Quỹ và khả năng cân đối của Ngân sách tỉnh.
b) Vốn Điều lệ của Quỹ được gửi vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của Quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Các nguồn vốn khác
Thực hiện theo khoản 2 Điều 3 Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Quỹ và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Quản lý và sử dụng vốn
1. Vốn hoạt động của Quỹ phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và theo Quy chế này.
2. Quỹ được phép chuyển vốn dư ngân sách cấp trong năm tài chính sang năm kế tiếp.
3. Quỹ có trách nhiệm duy trì, bảo toàn và phát triển Vốn điều lệ từ Ngân sách nhà nước tỉnh cấp và từ việc trích bổ sung Vốn điều lệ theo kết quả kinh doanh hàng năm.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỚI HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA QUỸ
Điều 5. Hoạt động cho vay của Quỹ
1. Đối tượng cho vay
a) Theo Điểm a, b Khoản 1 Điều 14 Điều lệ Quỹ.
b) Các Doanh nghiệp KH&CN (theo Điều 14 Nghị định 13/2019/NĐ - CP ngày 01 tháng 12 năm 2019 của Chính Phủ, về Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ).
c) Các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (theo Điểm 10 Mục III Điều 1 Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính Phủ, phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp Quốc gia đến năm 2025).
2. Quỹ cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải bảo đảm các yêu cầu:
a) Đúng đối tượng, tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước và quy chế này;
b) Hồ sơ xin vay vốn được đánh giá, xét duyệt công khai, minh bạch;
c) Không được trùng lắp với các dự án đã được các chương trình, Quỹ khác thuộc ngân sách nhà nước và các tổ chức tín dụng (TCTD) cho vay;
d) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng;
e) Có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.
3. Mức vốn vay
a) Trong phạm vi khả năng nguồn vốn cho phép của Quỹ, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính hàng năm đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Mức cho vay đối với một dự án tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án đã được Quỹ thẩm định, nhưng không vượt quá 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng).
b) Tổng dư nợ không quá 85% Vốn Điều lệ.
4. Thời hạn cho vay
Được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của dự án vay vốn, khả năng thu hồi vốn và khả năng trả nợ của người vay nhưng không quá 60 tháng. Thời gian gia hạn nợ không quá 12 tháng. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
5. Lãi suất cho vay
Được áp dụng theo Điều 14 - Điều lệ Quỹ, cụ thể như sau:
5.1. Dự án KH&CN được vay vốn không lấy lãi áp dụng với các dự án xây dựng, sản xuất, kinh doanh mới từ đầu và thuộc các trường hợp sau:
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra trong nước, hoặc một thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới đã được thừa nhận và đang được ứng dụng rộng rãi;
- Ứng dụng công nghệ cao hoặc sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định của Bộ KH&CN;
- Triển khai tại các vùng nông thôn, miền núi, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trên địa bàn tỉnh;
- Đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao như: đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước, chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phương theo quy luật phát triển kinh tế, giải quyết một vấn đề bức xúc của xã hội như xử lý ô nhiễm bảo vệ môi trường, ngăn chặn, phòng chống dịch bệnh...;
- Các dự án của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Start Up);
- Các dự án triển khai ra diện rộng của doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức khoa học và công nghệ;
- Các dự án KH&CN khác theo yêu cầu của Hội đồng Quản lý Quỹ nhằm giải quyết các trường hợp đặc biệt do yêu cầu thực tế phục vụ công tác quản lý nhà nước hoặc phát triển kinh tế - xã hội.
* Các Dự án KH&CN không lấy lãi phải chịu chi phí quản lý dự án bao gồm phí ủy thác trả cho Ngân hàng và chi phí (quản lý) hoạt động của Quỹ (tối đa không quá 2,5 %/năm).
* Lãi suất cho vay quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trung hạn bình quân của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn công bố tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, đối với cả phần gốc và lãi trong hạn đã bị quá hạn trả nợ.
5.2. Các Dự án KH&CN còn lại áp dụng lãi suất cho vay trong hạn từ 3,5 % /năm đến 6 %/ năm theo lĩnh vực của từng Dự án.
* Lãi suất cho vay quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn, đối với cả phần gốc và lãi trong hạn đã bị quá hạn trả nợ.
5.3. Mức lãi suất cho vay đối với một dự án cố định trong suốt thời gian vay vốn để thực hiện dự án.
6. Bảo đảm tiền vay
Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố tài sản, thế chấp tài sản và các biện pháp bảo đảm khác nếu có theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định pháp luật có liên quan;
7. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro:
a) Hàng năm, Quỹ được trích lập dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất rủi ro trong hoạt động cho vay do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh... để giảm trừ tổn thất;
b) Mức trích lập dự phòng rủi ro được thực hiện theo các quy định hiện hành. Cụ thể Mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro được xác định bằng 0,75%/năm tính trên tổng dư nợ thực tế cuối năm. Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng năm của Quỹ.
c) Khoản trích lập dự phòng rủi ro được tính vào chi phí của Quỹ. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro, số dư của quỹ được chuyển sang năm tiếp theo. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định bổ sung ngân sách để xử lý hoặc giảm trừ trực tiếp vào nguồn vốn của Quỹ.
d) Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro là cuối kỳ kế toán năm.
8. Xử lý sai phạm đối với trường hợp cho vay:
Đối với các dự án được cho vay, nếu Chủ dự án sử dụng kinh phí sai mục đích, Cơ quan điều hành Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thu hồi kinh phí cho vay và tùy theo mức độ sai phạm, các tổ chức, cá nhân sẽ chịu các chế tài xử lý vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
9. Hình thức thu hồi vốn vay: Việc thanh toán nợ vay được thực hiện ngay khi kết thúc thời hạn vay.
10. Các dự án được vay vốn của Quỹ được thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
Quỹ chịu trách nhiệm về việc lựa chọn đối tượng, tổ chức đánh giá, xét chọn nhiệm vụ cho vay theo các tiêu chí KH&CN, xác định mục đích sử dụng vốn vay; quy định về mức lãi suất được áp dụng.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan điều hành Quỹ thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của Dự án và tài sản thế chấp để đề xuất giới hạn tín dụng; thực hiện các nghiệp vụ cho vay, theo dõi, đôn đốc thu hồi vốn, lãi và xử lý các vi phạm tín dụng.
11. Phí ủy thác do Quỹ chi trả theo quy định hiện hành, trên cơ sở hợp đồng ủy thác giữa Cơ quan Điều hành Quỹ với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và bên vay vốn, đảm bảo nguyên tắc bù đắp được chi phí hoạt động và bảo toàn vốn điều lệ của Quỹ.
12. Cơ quan điều hành Quỹ chủ trì, thẩm định đảm bảo đúng đối tượng, mức vay và hiệu quả của dự án. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh xây dựng quy chế hướng dẫn các hồ sơ, trình tự, thủ tục cho vay và thanh quyết toán vốn vay trình Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành.
Điều 6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được Quỹ cho vay
1. Thực hiện đầy đủ các cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng, các chế độ do Quỹ quy định và các quy định pháp luật khác có liên quan. Cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý của đơn vị, của dự án đầu tư và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng, đúng chế độ tiêu chuẩn. Định kỳ hàng quý và hàng năm, gửi cho Quỹ báo cáo tiến độ, nội dung thực hiện cũng như việc sử dụng tiền cho vay theo yêu cầu của Quỹ.
3. Tổ chức, cá nhân được vay vốn của Quỹ thực hiện thanh quyết toán trực tiếp với Cơ quan điều hành Quỹ theo đúng quy định. Trả nợ gốc và lãi vay hoặc phí quản lý (đối với trường hợp cho vay không lãi suất) đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
4. Thanh lý hợp đồng sau khi được nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ những thỏa thuận về việc sử dụng kinh phí vốn vay, việc trả nợ vay đã cam kết trong hợp đồng.
Điều 7. Thẩm quyền xử lý rủi ro
1. Dự án KH&CN được vay vốn phải ngừng triển khai hoặc không đạt kết quả theo dự kiến do nguyên nhân khách quan không thể hoàn trả được đầy đủ, đúng hạn vốn đã vay, Chủ dự án phải báo cáo kịp thời với Cơ quan điều hành Quỹ bằng văn bản kèm theo hồ sơ liên quan như: Quyết định công bố phá sản Doanh nghiệp, giấy chứng tử, xác nhận mất tích của chính quyền địa phương, xác nhận của cơ quan phòng cháy chữa cháy, cơ quan phòng chống lụt bão về thiệt hại của dự án...
Cơ quan điều hành Quỹ chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh kiểm tra xác nhận hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định đối với các trường hợp xử lý rủi ro: miễn, giảm lãi cho vay bằng quỹ dự phòng rủi do; quyết định gia hạn thời hạn cho vay, nhưng tổng thời gian cho vay sau khi gia hạn không được vượt quá 12 tháng.
3. Trong trường hợp sau khi đã xử lý hết các tài sản bảo đảm, tiền bảo hiểm, các tài sản (nếu có) mà bên vay vẫn không trả hết nợ, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định theo thẩm quyền.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Điều 8. Nguồn kinh phí hoạt động
1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ
a) Thu lãi cho vay của các dự án vay vốn;
b) Thu phí quản lý đối với những dự án cho vay không lãi suất;
c) Thu phí nhận ủy thác cho vay theo hợp đồng ủy thác;
d) Thu từ nhận ủy thác từ Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp trong và ngoài nhà nước.
2. Thu từ hoạt động khác
a) Các khoản thu phạt;
b) Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Quỹ (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán);
c) Thu nợ đã xóa nay thu hồi được và các khoản thu hợp pháp khác;
d) Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chi hoạt động của Quỹ
Chi hoạt động của Quỹ được thực hiện theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ, quy định về quy chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 10. Quản lý và sử dụng tài sản
1. Tài sản của Quỹ được theo dõi, quản lý, sử dụng theo các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ được thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Quỹ được thanh lý, nhượng bán những tài sản bị hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật, tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả theo quy định hiện hành. Khi thanh lý, nhượng bán, Quỹ phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định hiện hành.
4. Số tiền trích khấu hao, số tiền thu được từ chênh lệch do thanh lý, nhượng bán tài sản được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 11. Phân phối kết quả tài chính và sử dụng Quỹ
Việc trích lập và sử dụng các Quỹ được thực hiện theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ, quy định về quy chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 12. Lập và phê duyệt kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ
1. Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán, Quỹ lập Kế hoạch tài chính của Quỹ bao gồm các nội dung:
a) Báo cáo số dư nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, kế hoạch thu hồi vốn, kế hoạch thu hồi lãi vay;
b) Kế hoạch bổ sung vốn (bảo toàn vốn điều lệ) từ Ngân sách nhà nước.
c) Kế hoạch gửi vốn nhàn rỗi vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của Quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Cơ quan Điều hành Quỹ gửi Kế hoạch tài chính cho Hội đồng quản lý Quỹ thẩm định phê duyệt.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, THUẾ
Điều 13. Công tác tài chính, kế toán, quyết toán và thống kê
Quỹ thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo Điều 16 Điều lệ Quỹ và các Điều khoản khác liên quan.
Hàng năm Quỹ lập báo cáo quyết toán tài chính gửi Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan tài chính theo quy định.
Điều 14. Kiểm tra tài chính
1. Hàng năm Quỹ thực hiện tự kiểm tra tài chính kế toán theo Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Quỹ thực hiện công khai tài chính và chịu sự kiểm tra tài chính theo quy định hiện hành.
Điều 15. Chế độ kê khai, nộp thuế
Quỹ thực hiện chế độ thuế theo quy định hiện hành đối với tổ chức tài chính công lập.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Sở KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện chức năng giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ.
2. Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện chức năng giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về các hoạt động tài chính của Quỹ.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc kiểm soát thanh toán các khoản chi từ Quỹ theo quy định hiện hành.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế quản lý tài chính Quỹ phát triển KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc ký ban hành.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu thực hiện trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện nếu cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế quản lý tài chính Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 1109/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"
- 3Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý tài chính Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Kế hoạch 243/KH-UBND triển khai công tác quản lý nhà nước về khoa học - công nghệ trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 3Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ
- 4Thông tư 03/2015/TT-BKHCN Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 8Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế quản lý tài chính Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Cao Bằng
- 9Quyết định 1109/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng
- 12Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý tài chính Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế
- 14Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 243/KH-UBND triển khai công tác quản lý nhà nước về khoa học - công nghệ trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 16Quyết định 1762/QĐ-UBND năm 2021 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 2615/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế Quản lý tài chính của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 2615/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Việt Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực