- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 7Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 9Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2023/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 02 tháng 8 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 268/TTr-SNV ngày 05 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và trình tự bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023 và thay thế Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2017 Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, số lượng và trình tự bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trong các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, SỐ LƯỢNG VÀ TRÌNH TỰ BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2023/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và trình tự bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trong các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Trưởng phòng chuyên môn, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra sở, Chi cục trưởng, Trưởng ban trực thuộc sở (sau đây gọi chung là Trưởng phòng thuộc sở và tương đương); Phó Trưởng phòng chuyên môn, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra sở, Phó Chi cục trưởng, Phó Trưởng ban trực thuộc sở (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng thuộc sở và tương đương);
b) Trưởng phòng chuyên môn, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Chánh Thanh tra huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện); Phó Trưởng phòng chuyên môn, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ theo phân cấp quản lý và đúng quy trình, thủ tục.
2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; công chức được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
3. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ, số lượng cấp phó theo quy định; vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị; điều kiện, tiêu chuẩn của công chức.
4. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ công chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
5. Đối với một số chức vụ đặc thù, việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã được quy định tại các văn bản pháp luật khác thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm
1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm
Bảo đảm tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
a) Tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
- Trung thành với Tổ quốc, với Đảng, với nhân dân; nắm vững chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng; chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có đạo đức, lối sống trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; không tham nhũng và có ý thức trong việc phòng, chống tham nhũng; chấp hành kỷ luật, kỷ cương; trung thực, khách quan, công tâm trong thực thi công vụ; gắn bó, gần gũi và lắng nghe ý kiến của nhân dân;
- Tác phong công tác dân chủ, khoa học, gìn giữ đoàn kết nội bộ.
b) Tiêu chuẩn về hiểu biết:
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Nắm vững các văn bản pháp luật về chuyên môn, chuyên ngành;
- Hiểu biết tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại của đất nước liên quan đến ngành, lĩnh vực công tác.
c) Đảm bảo tiêu chuẩn chức danh cụ thể của chức vụ bổ nhiệm theo quy định.
2. Điều kiện bổ nhiệm
a) Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác (người được giới thiệu ứng cử bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo, quản lý phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch ít nhất 3 tháng). Trường hợp cơ quan, tổ chức mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
c) Độ tuổi bổ nhiệm:
- Công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Công chức được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ;
- Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.
d) Tốt nghiệp trình độ đào tạo đại học trở lên.
đ) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ.
2. Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định tại thời điểm bổ nhiệm lại.
3. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
4. Cơ quan có nhu cầu về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.
5. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
1. Chức danh Trưởng phòng thuộc sở và tương đương là chức vụ đứng đầu một phòng, đơn vị trực thuộc sở có chức năng tham mưu giúp Giám đốc sở thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Chức danh Phó Trưởng phòng thuộc sở và tương đương là chức vụ cấp phó của người đứng đầu một phòng, đơn vị trực thuộc sở giúp Trưởng phòng thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể được Trưởng phòng giao.
3. Chức danh Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là người đứng đầu một phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng.
4. Chức danh Phó Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là chức vụ cấp phó của Trưởng phòng, giúp Trưởng phòng thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng phòng giao.
Điều 6. Thời hạn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và kéo dài thời gian giữ chức vụ
1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành.
3. Đối với trường hợp công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương với chức vụ cũ thì thời hạn giữ chức vụ được tính từ ngày quyết định điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới có hiệu lực.
4. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, do Giám đốc sở hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc.
5. Trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Giám đốc sở hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó do Giám đốc sở hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
6. Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên;
c) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.
7. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét, bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các điểm a, b, c khoản 6 Điều này thì Giám đốc sở hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản thông báo để cơ quan, tổ chức và công chức biết.
Điều 7. Hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ
1. Hồ sơ bổ nhiệm
Hồ sơ nhân sự bổ nhiệm phải được kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được cấp có thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định, bao gồm:
a) Tờ trình về việc bổ nhiệm do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm) hoặc do người đứng đầu cơ quan phụ trách về công tác tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định);
b) Bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm;
c) Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
d) Bản tự kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất;
đ) Nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong 3 năm gần nhất;
e) Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;
f) Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;
g) Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;
h) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định;
i) Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
2. Hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu
a) Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại thực hiện như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 1 điều này.
b) Hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu, bao gồm:
- Tờ trình về việc đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định) hoặc do người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết định);
- Biên bản họp và kết quả kiểm phiếu đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức;
- Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
- Bản tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ;
- Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;
- Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;
- Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;
- Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
Điều 8. Số lượng Phó Trưởng phòng thuộc sở và tương đương
1. Về số lượng Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định và theo phân loại hành chính, cụ thể:
a) Phòng thuộc sở có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;
b) Phòng thuộc sở có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng;
c) Phòng thuộc sở có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng.
2. Số lượng Phó Chánh Văn phòng sở được thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Riêng đối với số lượng Phó Chánh Thanh tra sở: Thanh tra sở có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Chánh Thanh tra; Thanh tra sở có từ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chánh Thanh tra.
4. Số lượng Phó Chi cục trưởng, Phó Trưởng ban thuộc sở (gọi chung là Chi cục):
a) Chi cục có từ 01 đến 03 phòng được bố trí 01 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục không có phòng hoặc có từ 04 phòng và tương đương trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
5. Trường hợp Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương có quy định số lượng Phó Trưởng phòng thuộc sở và tương đương khác với Quy định này, thì thực hiện theo quy định của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương.
Điều 9. Tiêu chuẩn Trưởng phòng thuộc sở và tương đương
1. Tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm công tác:
a) Thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức tốt và có hiệu quả nhiệm vụ được giao;
b) Có khả năng tham mưu giúp lãnh đạo sở xây dựng và ban hành văn bản thuộc thẩm quyền;
c) Có khả năng lãnh đạo, quản lý, điều hành, đoàn kết đội ngũ công chức trong phòng, đơn vị trực thuộc sở và phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
d) Được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 03 năm liền kề thời điểm được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
đ) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước từ đủ 03 năm trở lên và đã giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương từ 01 năm trở lên hoặc công tác ở đơn vị sự nghiệp từ đủ 05 năm trở lên (không kể thời gian tập sự);
e) Những trường hợp khác thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Chuyên môn nghiệp vụ: Có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm và công việc được phân công;
b) Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên. Trường hợp được tiếp nhận từ đơn vị sự nghiệp công lập thì phải đạt trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn của ngạch chuyên viên trở lên;
c) Lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp trở lên;
d) Tin học, ngoại ngữ: Thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành;
đ) Về kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp phòng: Đã qua khóa bồi dưỡng và có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ.
Điều 10. Tiêu chuẩn Phó Trưởng phòng thuộc sở và tương đương
1. Tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm công tác:
a) Có năng lực và kinh nghiệm công tác theo các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 9 Quy định này;
b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước từ đủ 02 năm trở lên hoặc công tác ở đơn vị sự nghiệp từ đủ 05 năm trở lên (không kể thời gian tập sự).
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Đạt các tiêu chuẩn theo khoản 2 Điều 9 Quy định này.
Điều 11. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm
1. Xin chủ trương bổ nhiệm
a) Căn cứ quy định phân cấp về công tác tổ chức cán bộ, phòng thuộc sở, Chi cục trực thuộc sở có nhu cầu bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý phối hợp Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng được phân công tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của sở báo cáo trình tập thể lãnh đạo sở bằng văn bản về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự được dự kiến bổ nhiệm;
b) Tập thể lãnh đạo sở xem xét, thống nhất chủ trương bổ nhiệm với cấp ủy cùng cấp (bằng văn bản), chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị bổ nhiệm;
c) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày có văn bản đồng ý về chủ trương bổ nhiệm của tập thể lãnh đạo sở và cấp ủy cùng cấp, Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng làm công tác tổ chức cán bộ của sở phối hợp với Trưởng phòng thuộc sở (nơi có nhu cầu bổ nhiệm), Chi cục trưởng trực thuộc sở (nơi có nhu cầu bổ nhiệm) tiến hành quy trình lựa chọn, bổ nhiệm nhân sự theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ
a) Bước 1: Trên cơ sở chủ trương, yêu cầu nhiệm vụ của phòng thuộc sở, Chi cục trực thuộc sở và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo phòng thuộc sở, tập thể lãnh đạo Chi cục trực thuộc sở thảo luận và đề xuất về số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.
- Đối với bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc sở: Thành phần: Đại diện lãnh đạo sở; Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng làm công tác tổ chức cán bộ của sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (nơi có nhu cầu bổ nhiệm). Đại diện lãnh đạo phòng có nhu cầu bổ nhiệm thực hiện chủ trì hội nghị.
Kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản.
- Đối với bổ nhiệm chức danh Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng trực thuộc sở:
Thành phần: Đại diện lãnh đạo sở; Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng làm công tác tổ chức cán bộ của sở; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng (nơi có nhu cầu bổ nhiệm). Đại diện lãnh đạo chi cục có nhu cầu bổ nhiệm thực hiện chủ trì hội nghị.
Kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản.
b) Bước 2: Tập thể lãnh đạo phòng thuộc sở, Chi cục trực thuộc sở mở rộng thảo luận và thống nhất về số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Đối với bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc sở:
Thành phần: Đại diện lãnh đạo sở; Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng làm công tác tổ chức cán bộ của sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (nơi có nhu cầu bổ nhiệm); Ban chi ủy Chi bộ (nếu có) và toàn thể công chức của phòng (nơi có nhu cầu bổ nhiệm). Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự. Đại diện lãnh đạo phòng thực hiện chủ trì hội nghị.
- Đối với bổ nhiệm chức danh Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng trực thuộc sở:
Thành phần: Đại diện lãnh đạo sở; Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng làm công tác tổ chức cán bộ của sở; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng (nơi có nhu cầu bổ nhiệm); Thường vụ cấp ủy cùng cấp hoặc cấp ủy (nếu không có Thường vụ) hoặc Bí thư, Phó Bí thư (nếu không có cấp ủy) của tổ chức đảng Chi cục; Trưởng phòng thuộc Chi cục; Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục (nếu có). Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự. Đại diện lãnh đạo chi cục thực hiện chủ trì hội nghị.
- Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một chức vụ; người nào có số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
c) Bước 3: Tập thể lãnh đạo phòng thuộc sở, Chi cục trực thuộc sở, căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của công chức; trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.
- Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một chức vụ trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Trường hợp nếu kết quả giới thiệu của tập thể lãnh đạo khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì Giám đốc sở xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
d) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt về nhân sự được tập thể lãnh đạo phòng thuộc sở, Chi cục trực thuộc sở giới thiệu ở bước 3 bằng phiếu kín.
- Đối với bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc sở:
Thành phần: Lãnh đạo sở; Thường vụ cấp ủy cùng cấp hoặc cấp ủy (nếu không có Thường vụ) hoặc Bí thư, Phó Bí thư (nếu không có cấp ủy) của tổ chức đảng cơ quan sở; Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội thuộc sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc sở; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng trực thuộc sở; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở. Đối với sở có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn thể công chức của sở. Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự. Giám đốc sở thực hiện chủ trì hội nghị.
- Đối với bổ nhiệm chức danh Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng trực thuộc sở:
Thành phần: Lãnh đạo sở; Thường vụ cấp ủy cùng cấp hoặc cấp ủy (nếu không có Thường vụ) hoặc Bí thư, Phó Bí thư (nếu không có cấp ủy) của tổ chức đảng cơ quan sở; Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội thuộc sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc sở; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng trực thuộc sở; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở; Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Chi cục. Đối với sở có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn thể công chức của sở. Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự. Giám đốc sở thực hiện chủ trì hội nghị.
- Trình tự lấy ý kiến:
Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhân sự.
Thông báo danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo phòng thuộc sở, Chi cục trực thuộc sở giới thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác.
Ghi phiếu lấy ý kiến tín nhiệm (có thể ký tên hoặc không ký tên). Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức.
Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
đ) Bước 5: Tập thể lãnh đạo sở thảo luận và biểu quyết nhân sự.
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo sở.
- Trình tự thực hiện: Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); lấy ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Đảng ủy hoặc Đảng ủy sở (những nơi không có Ban Thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; tập thể lãnh đạo sở thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).
- Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo sở giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì việc lựa chọn nhân sự do Giám đốc sở giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm.
Phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản.
Đối với chức danh Chi cục trưởng, trước khi quyết định bổ nhiệm phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giám đốc sở quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền.
3. Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
a) Trường hợp nhân sự do sở, ban, ngành (nơi có nhu cầu bổ nhiệm) đề xuất trong nguồn nhân sự thuộc sở thì tập thể lãnh đạo sở tổ chức thảo luận, thống nhất về chủ trương và tiến hành một số công việc sau:
- Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức đối với nhân sự; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch (có biên bản);
- Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức mới nơi người được đề nghị điều động, bổ nhiệm (có biên bản);
- Gặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác (có biên bản);
- Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín (nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo sở đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do Giám đốc sở quyết định);
Đối với chức danh Chi cục trưởng, trước khi quyết định bổ nhiệm phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giám đốc sở quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền.
b) Trường hợp nhân sự do cơ quan cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài sở thì Sở Nội vụ (cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của UBND tỉnh) dự kiến điều động, bổ nhiệm tiến hành một số công việc sau:
- Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức tiếp nhận nhân sự về dự kiến điều động, bổ nhiệm (có biên bản);
- Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm (có biên bản) và lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch;
- Gặp nhân sự được dự kiến điều động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác (có biên bản);
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thẩm định về hồ sơ nhân sự;
- Quyết định điều động hoặc tiếp nhận đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm đến cơ quan, đơn vị mới trước khi Giám đốc sở (nơi nhân sự được dự kiến điều động, bổ nhiệm) quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền.
4. Bổ nhiệm chức danh Chánh Thanh tra sở: Ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, trước khi Giám đốc sở quyết định bổ nhiệm phải được Chánh Thanh tra tỉnh thống nhất bằng văn bản.
Điều 12. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại và thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu
1. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại
a) Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, Phòng thuộc sở, Chi cục trực thuộc sở phối hợp Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng làm công tác tổ chức cán bộ của sở báo cáo trình tập thể lãnh đạo sở, có chủ trương thông báo thực hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại đối với công chức;
b) Công chức làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ gửi tập thể lãnh đạo sở (qua Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng làm công tác tổ chức cán bộ của sở);
c) Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng làm công tác tổ chức cán bộ của sở tham mưu lãnh đạo sở tổ chức các hội nghị, như sau:
- Hội nghị cán bộ chủ chốt lấy ý kiến về việc bổ nhiệm lại:
Thành phần: Thực hiện như quy định tại điểm d (bước 4) khoản 2 Điều 11 Quy định này.
Trình tự thực hiện: Công chức được xem xét để bổ nhiệm lại báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ; hội nghị tham gia góp ý kiến và bỏ phiếu tín nhiệm bằng phiếu kín đối với công chức được xem xét bổ nhiệm lại (biên bản hội nghị, biên bản kiểm phiếu) được gửi lên tập thể lãnh đạo sở. Kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này.
Đối với chức danh Chi cục trưởng, trước khi quyết định bổ nhiệm lại chức vụ phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hội nghị tập thể lãnh đạo sở thảo luận và biểu quyết nhân sự:
Thành phần: Thực hiện như quy định tại điểm đ (bước 5) khoản 2 Điều 11 Quy định này.
Trình tự thực hiện: Phân tích kết quả lấy phiếu ở hội nghị cán bộ chủ chốt (như trên). Công chức được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập tham gia hội nghị cán bộ chủ chốt giới thiệu;
Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có);
Lấy ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Đảng ủy hoặc Đảng ủy sở (những nơi không có Ban Thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại;
Tập thể lãnh đạo sở thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín (nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo sở đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do Giám đốc sở quyết định).
d) Giám đốc sở ra quyết định bổ nhiệm lại theo thẩm quyền.
2. Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu
a) Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, Phòng thuộc sở, Chi cục trực thuộc sở phối hợp Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng làm công tác tổ chức cán bộ của sở báo cáo trình tập thể lãnh đạo sở ra thông báo thực hiện việc xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức;
b) Công chức được kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ, gửi tập thể lãnh đạo sở (qua Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng làm công tác tổ chức cán bộ của sở);
c) Tiến hành hội nghị tập thể lãnh đạo sở thảo luận, xem xét, nếu công chức còn sức khỏe, uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín
Thành phần: Thực hiện như quy định tại điểm đ (bước 5) khoản 2 Điều 11 Quy định này.
Nhân sự được đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo sở đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do Giám đốc sở quyết định.
Đối với chức danh Chi cục trưởng, trước khi quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Giám đốc sở ra quyết định việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức theo thẩm quyền.
Điều 13. Bổ nhiệm trong trường hợp khác
1. Bổ nhiệm trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức
a) Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của cơ quan, tổ chức mà chức vụ công chức đang giữ ở cơ quan, tổ chức cũ tương đương hoặc cao hơn chức vụ công chức dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức mới hoặc trường hợp đổi tên cơ quan, tổ chức thì tập thể lãnh đạo và người đứng đầu cơ quan, tổ chức mới bổ nhiệm hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chuyển đổi chức vụ theo vị trí việc làm mới tương ứng;
b) Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của cơ quan, tổ chức mà chức vụ công chức đang giữ ở cơ quan, tổ chức cũ thấp hơn chức vụ công chức dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức mới thì việc bổ nhiệm được thực hiện theo quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác.
2. Cơ quan cấp trên trực tiếp chủ trì thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với các trường hợp sau:
a) Bổ nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức mới được thành lập;
b) Trường hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm mà thời điểm đó cơ quan, tổ chức chỉ có một lãnh đạo là người đứng đầu hoặc là cấp phó của người đứng đầu;
c) Trường hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm mà thời điểm đó nội bộ lãnh đạo cơ quan, tổ chức mất đoàn kết, nhiều người vi phạm kỷ luật, nếu thực hiện quy trình bổ nhiệm sẽ thiếu khách quan;
d) Trường hợp vì thiên tai, tai nạn hoặc vì các lý do bất khả kháng khác mà cơ quan, tổ chức không còn người lãnh đạo, quản lý.
3. Trường hợp tiếp nhận vào làm công chức để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ) thì thực hiện trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tiếp nhận trước khi quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền.
4. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý theo chủ trương của Đảng, Nhà nước thì quy trình bổ nhiệm thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức thí điểm.
5. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa kiện toàn người đứng đầu, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm việc giao quyền hoặc giao phụ trách cơ quan, tổ chức, đơn vị cho đến khi bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thời gian giao quyền, giao phụ trách không tính vào thời gian giữ chức vụ khi được bổ nhiệm.
Điều 14. Số lượng Phó Trưởng phòng
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng của từng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 15. Tiêu chuẩn Trưởng phòng
1. Tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm công tác
a) Thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao;
b) Có khả năng tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và ban hành văn bản thuộc thẩm quyền;
c) Có khả năng lãnh đạo quản lý, điều hành, đoàn kết đội ngũ công chức trong phòng và phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
d) Được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 03 năm liền kề thời điểm được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
đ) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước từ đủ 03 năm trở lên và đã giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương từ 01 năm trở lên hoặc công tác ở đơn vị sự nghiệp từ đủ 05 năm trở lên (không kể thời gian tập sự);
e) Những trường hợp khác thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Chuyên môn nghiệp vụ: Có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm và công việc được phân công;
b) Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên. Trường hợp được tiếp nhận từ đơn vị sự nghiệp công lập thì phải đạt trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn của ngạch chuyên viên trở lên;
c) Lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp trở lên;
d) Tin học, ngoại ngữ: Thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành;
đ) Về kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp phòng: Đã qua khóa bồi dưỡng và có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ.
Điều 16. Tiêu chuẩn Phó Trưởng phòng
1. Tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm công tác
a) Có năng lực và kinh nghiệm công tác theo các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 15 Quy định này;
b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước từ đủ 02 năm trở lên hoặc công tác ở đơn vị sự nghiệp từ đủ 05 năm trở lên (không kể thời gian tập sự).
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Đạt các tiêu chuẩn theo khoản 2 Điều 15 Quy định này.
Điều 17. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ.
2. Đối với Trưởng phòng đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
3. Đối với Phó Trưởng phòng đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
4. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
5. Phòng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện có nhu cầu về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.
6. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trình tự bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và kéo dài thời gian giữ chức vụ
1. Thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ và theo Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy và đảm bảo số lượng Phó Trưởng phòng theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 19. Bổ nhiệm trong trường hợp khác
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy định này và Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy.
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Về số lượng Phó Trưởng phòng: Các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, sắp xếp để bảo đảm đúng Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan; chỉ bổ sung thêm khi số lượng Phó Trưởng phòng hiện có chưa đạt đủ số lượng theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện sắp xếp lại tổ chức, số lượng Phó Trưởng phòng các tổ chức, đơn vị do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định tại Quy định này và các văn bản có liên quan, nhưng khi có Phó Trưởng phòng nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung; đồng thời phải có giải pháp điều chỉnh, sắp xếp lại số lượng Phó Trưởng phòng vượt quy định để bảo đảm trong thời hạn 03 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất số lượng Phó Trưởng phòng của các cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định.
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy định này; thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo tổ chức phổ biến, quán triệt và nghiêm túc thực hiện công tác cán bộ đảm bảo hoặc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý cấp phòng và tương đương đúng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và đúng trình tự, thời gian theo Quy định này và các quy định khác của Trung ương, của tỉnh;
b) Giám đốc sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý và chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình; lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về công tác cán bộ;
c) Thực hiện báo cáo về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý về Sở Nội vụ (báo cáo theo quý, theo năm);
d) Thiết lập, quản lý lưu trữ hồ sơ thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý đảm bảo đầy đủ thành phần, đúng nội dung theo quy định.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Quy định
1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì các nội dung liên quan thực hiện theo quy định tại các văn bản dẫn chiếu mới.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và đúng theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, số lượng và trình tự bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trong cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện của tỉnh Hải Dương
- 2Quyết định 2546/QĐ-UBND năm 2021 quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 01/2023/QĐ-UBND quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, thôi giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 4/2023/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, điều kiện; trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 5Quyết định 15/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 01/2022/QĐ-UBND
- 6Quyết định 06/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ Chi cục trưởng và tương đương trở xuống; Quyết định 11/2017/QĐ-UBND và 39/2018/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 7Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 9Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 12Quyết định 2546/QĐ-UBND năm 2021 quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc tỉnh Lâm Đồng
- 13Quyết định 01/2023/QĐ-UBND quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, thôi giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do tỉnh Yên Bái ban hành
- 14Quyết định 4/2023/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, điều kiện; trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 15Quyết định 15/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 01/2022/QĐ-UBND
- 16Quyết định 06/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ Chi cục trưởng và tương đương trở xuống; Quyết định 11/2017/QĐ-UBND và 39/2018/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành
Quyết định 26/2023/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và trình tự bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Hải Dương
- Số hiệu: 26/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Triệu Thế Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực