Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2018/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 20 tháng 7 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC, TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG PHÒNG KINH TẾ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật cán bộ công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1230/TTr-SNN ngày 08 tháng 5 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc Hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- BTC Tỉnh ủy;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH, Báo KH;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, MN, HLe, HP. 42

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Đức Vinh

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC, TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG PHÒNG KINH TẾ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, cụ thể như sau:

a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm:

- Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng chuyên môn thuộc Sở;

- Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng các chi cục; Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Điều kiện, tiêu chuẩn nêu trong Quy định này là căn cứ để Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quy hoạch, đánh giá, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động công chức lãnh đạo, quản lý và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý theo từng chức danh.

2. Đảm bảo nguyên tắc dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, quy trình, thủ tục quy định; đảm bảo sự ổn định, kế thừa, phát triển đội ngũ công chức, viên chức để nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.

3. Việc xây dựng tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý xuất phát từ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.

4. Công chức, viên chức khi được xem xét bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh theo quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tại quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Tiêu chuẩn chung

1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

a) Là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng, trung thành, kiên định với mục tiêu và con đường xã hội chủ nghĩa; chấp hành nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

b) Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; gương mẫu về đạo đức, lối sống giản dị, lành mạnh, tích cực học tập và nỗ lực làm theo tư tưởng, tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; không tham nhũng và kiên quyết ngăn ngừa, đấu tranh phòng, xử lý kịp thời các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí;

c) Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao; chấp hành nghiêm sự phân công, điều động, luân chuyển của tổ chức;

d) Trung thực, thực hiện tốt tự phê bình và phê bình; giữ gìn đoàn kết nội bộ tốt, phát huy sức mạnh của cơ quan, đơn vị;

đ) Có tinh thần cầu tiến, tích cực nghiên cứu, học tập để không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực công tác;

e) Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

2. Về kiến thức, năng lực

a) Nắm vững quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; có khả năng truyền đạt nghị quyết, chỉ thị, đường lối của Đảng và cụ thể hóa, vận dụng có hiệu quả vào tình hình thực tiễn của đơn vị, địa phương thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;

b) Có năng lực tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, đề án thuộc lĩnh vực phụ trách; xây dựng các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, các giải pháp kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực được giao tại địa phương;

c) Nắm vững kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành theo lĩnh vực được phân công đảm nhiệm; có năng lực tham mưu; năng lực quy tụ, tập hợp đoàn kết và phát huy sở trường từng công chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị; có kiến thức về khoa học lãnh đạo, tổ chức và quản lý; hiểu biết cơ bản về công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ, công tác vận động nhân dân;

d) Hiểu biết thực tiễn, tình hình chính trị - kinh tế - xã hội về công tác quản lý đối với lĩnh vực được giao. Có khả năng tổng hợp đánh giá tình hình, dự báo được xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực trong nước và địa phương;

e) Có khả năng xây dựng, quản lý thông tin, số liệu, hồ sơ lưu trữ trong phạm vi nhiệm vụ được giao; thực hiện các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan, đơn vị liên quan.

3. Về trình độ

a) Có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên theo chuyên ngành, chuyên môn phù hợp với lĩnh vực công tác;

b) Có bằng tốt nghiệp Trung cấp Lý luận chính trị trở lên;

c) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; đối với huyện Khánh Vĩnh và Khánh Sơn có thể thay thế bằng tiếng dân tộc thiểu số;

d) Có chứng chỉ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương trở lên;

đ) Đã được bổ nhiệm ngạch chuyên viên và tương đương trở lên hoặc chức danh nghề nghiệp tương ứng từ hạng III trở lên;

e) Có chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng.

4. Về phong cách lãnh đạo, quản lý

a) Có phong cách làm việc dân chủ, khoa học, năng động, sáng tạo, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, biết làm, dám chịu trách nhiệm; bố trí, phân công công việc hợp lý;

b) Chấp hành, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, thường xuyên lắng nghe ý kiến của đảng viên và quần chúng; không định kiến, trù dập người dám nói thẳng, nói thật hoặc có ý kiến khác với mình; không bè phái, cục bộ;

c) Sâu sát cơ sở và gần gũi nhân dân, quần chúng được công chức, viên chức nơi công tác tín nhiệm.

Điều 4. Điều kiện để bổ nhiệm

1. Về tuổi bổ nhiệm

Tuổi bổ nhiệm lần đầu đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ.

Trường hợp công chức, viên chức đã thôi giữ chức vụ lãnh đạo, sau một thời gian công tác nếu được xem xét để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo thì điều kiện về tuổi thực hiện như quy định bổ nhiệm lần đầu.

2. Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận, trong đó có kê khai tài sản theo quy định.

3. Có đủ sức khỏe để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

4. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.

5. Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

6. Có 03 năm liên tục tính đến thời điểm bổ nhiệm đạt lao động tiên tiến trở lên, được đánh giá xếp loại công chức, viên chức từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

7. Thuộc đối tượng quy hoạch chức danh bổ nhiệm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5. Bổ nhiệm trong các trường hợp đặc biệt và bổ nhiệm lại

1. Theo yêu cầu luân chuyển, điều động của cơ quan có thẩm quyền.

2. Các trường hợp được bổ nhiệm qua thi tuyển các chức danh lãnh đạo cấp phòng theo Đề án đã được phê duyệt.

3. Việc bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo Điều 41 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. TIÊU CHUẨN CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC SỞ

Điều 6. Vị trí và chức trách

1. Trưởng phòng và chức danh tương đương các phòng thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là người đứng đầu phòng chuyên môn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành các hoạt động của phòng; tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công theo quy định pháp luật.

2. Phó Trưởng phòng và chức danh tương đương các phòng thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm vụ giúp Trưởng phòng phụ trách, theo dõi một số lĩnh vực công tác được phân công; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.

Điều 7. Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đối với chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở, ngoài những tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Quy định này, người được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phải đáp ứng những tiêu chuẩn cụ thể sau:

1. Đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương

a) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm về lĩnh vực công tác được phân công hoặc ít nhất 02 năm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp Phó Trưởng phòng trở lên đối với nhân sự từ đơn vị khác;

b) Có khả năng bao quát hoạt động của đơn vị, phân công phân nhiệm công việc cho công chức phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ; khả năng đúc kết kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất ý kiến về công tác quản lý nghiệp vụ;

c) Có khả năng xây dựng, quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của phòng được giao phụ trách;

2. Đối với chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương

a) Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm về lĩnh vực công tác được phân công;

b) Có khả năng tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình trên lĩnh vực phụ trách và có phương án giải quyết, báo cáo cấp có thẩm quyền; tổ chức thực hiện các phương án, chủ trương, quyết định trong lĩnh vực quản lý; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất các giải pháp, biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ phụ trách;

c) Có khả năng phối hợp với công chức, viên chức các đơn vị có liên quan trong thực hiện và hướng dẫn triển khai công việc theo đúng chức trách.

3. Đối với chức danh Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngoài điều kiện, tiêu chuẩn tại Quy định này còn phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo Quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, ban, ngành; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 22/10/2015 của UBND tỉnh.

Mục 2. TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CHI CỤC TRƯỞNG, PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG CÁC CHI CỤC; GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC SỞ

Điều 8. Vị trí và chức trách

1. Chi cục trưởng chi cục chuyên ngành; Giám đốc đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (gọi chung là cấp trưởng đơn vị trực thuộc) là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động của đơn vị, tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công theo quy định pháp luật.

2. Phó Chi cục trưởng chi cục chuyên ngành; Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (gọi chung là cấp phó đơn vị trực thuộc) có nhiệm vụ giúp cấp trưởng phụ trách, theo dõi một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi cấp trưởng vắng mặt, một cấp phó được cấp trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của đơn vị.

Điều 9. Tiêu chuẩn chức danh cấp trưởng, cấp phó đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ngoài những tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Chương I, người được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phải đáp ứng những tiêu chuẩn cụ thể sau:

1. Đối với chức danh thuộc cấp trưởng (Chi cục trưởng, Giám đốc)

a) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm về lĩnh vực công tác được phân công hoặc ít nhất 02 năm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phó đơn vị trực thuộc Sở hoặc từ cấp phó trưởng phòng thuộc Sở trở lên đối với nhân sự từ đơn vị khác;

b) Có khả năng dự báo, đánh giá tình hình, đề xuất phương án xử lý, mục tiêu, biện pháp quản lý những vấn đề thuộc phạm vi phụ trách của đơn vị; khả năng tham mưu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách để hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, phát triển ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách;

c) Có khả năng bao quát hoạt động của đơn vị, phân công phân nhiệm công việc cho công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ; khả năng đúc kết kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất ý kiến về công tác quản lý nghiệp vụ;

d) Có khả năng xây dựng, quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, đơn vị được giao phụ trách.

2. Đối với chức danh thuộc cấp phó (Phó Chi cục trưởng, Phó Giám đốc)

a) Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm về lĩnh vực công tác được phân công;

b) Có khả năng dự báo, đánh giá tình hình, đề xuất phương án xử lý, mục tiêu, biện pháp quản lý những vấn đề thuộc phạm vi phụ trách của đơn vị; khả năng tham mưu, đề xuất xây dựng cơ chế chính sách để hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, phát triển ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách;

c) Có khả năng phối hợp với công chức, viên chức các đơn vị có liên quan trong thực hiện và hướng dẫn triển khai công việc theo đúng chức trách.

Mục 3. TIÊU CHUẨN CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG KINH TẾ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 10. Vị trí và chức trách

1. Trưởng Phòng Kinh tế (hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) là công chức đứng đầu Phòng, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành các hoạt động của Phòng Kinh tế (hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); tham mưu giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại địa phương; có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng Kinh tế (hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về công tác Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở cấp xã trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2. Phó Trưởng phòng Phòng Kinh tế (hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) là người giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng phòng; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.

Điều 11. Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

Đối với chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Phòng Kinh tế (hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, ngoài những tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Chương I, người được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phải đáp ứng những tiêu chuẩn cụ thể sau:

1. Đối với chức danh Trưởng phòng Phòng Kinh tế (hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

a) Có thời gian công tác ở cơ sở ít nhất 02 năm trở lên;

b) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm về lĩnh vực công tác được phân công hoặc ít nhất 02 năm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phó trưởng phòng trở lên đối với nhân sự từ đơn vị khác;

c) Nắm vững kiến thức quản lý và có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên môn được giao;

d) Thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ, những quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên môn để tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và ban hành văn bản thuộc thẩm quyền;

đ) Có khả năng dự báo, đánh giá tình hình, đề xuất phương án xử lý, mục tiêu, biện pháp quản lý những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

e) Có hiểu biết và nắm chắc địa bàn quản lý từ cấp phường, xã, thị trấn; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với cấp xã;

g) Có khả năng xây dựng, quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Phòng Kinh tế (hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

2. Đối với chức danh Phó trưởng phòng Phòng Kinh tế (hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

a) Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm về lĩnh vực công tác được phân công;

b) Nắm vững kiến thức quản lý và có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên môn phụ trách;

c) Thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ, những quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên môn để tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và ban hành văn bản thuộc thẩm quyền;

d) Có khả năng dự báo, đánh giá tình hình, đề xuất phương án xử lý, mục tiêu, biện pháp quản lý những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

đ) Am hiểu và nắm chắc địa bàn quản lý từ cấp xã; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với công chức cấp xã.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện đúng quy định này. Thực hiện công tác quy hoạch và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn chức danh trước khi bổ nhiệm.

2. Đối với trường hợp công chức, viên chức đã được bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa hội đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện để trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bổ nhiệm giữ chức vụ công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn theo từng chức danh lãnh đạo, quản lý.

3. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc các chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

4. Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, xét thấy cần thiết, kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 26/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa

  • Số hiệu: 26/2018/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/07/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Lê Đức Vinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/08/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản