Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2017/QĐ-UBND

Phú Yên, ngày 17 tháng 7 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;

Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BCT ngày 30/7/2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 15/TTr-SCT ngày 03/4/2017 và Báo cáo thẩm định số 47/BC-STP ngày 22/3/2017 của Giám đốc Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày       /      /2017.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương (b/c);
- Vụ Pháp chế-Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư Pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND (b/c);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Phòng Xây dựng và Kiểm tra VB (STP);
- Trung tâm THCB tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Đ, Q.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Trà

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2017/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp (BHĐC) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố các và các cơ quan có liên quan (gọi chung là cơ quan) trong quản lý nhà nước về hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp quản lý phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đã được pháp luật quy định và yêu cầu công tác quản lý hoạt động BHĐC theo từng thời điểm.

2. Việc phối hợp thực hiện phải đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp BHĐC hoạt động đúng quy định của pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi, thái độ cửa quyền, quan liêu, thiếu trách nhiệm, gây phiền hà đối với doanh nghiệp.

3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động BHĐC, các cơ quan có trách nhiệm chủ động phối hợp với nhau để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện.

4. Việc tổ chức phối hợp lực lượng thanh tra, kiểm tra và xử lý theo từng vụ việc căn cứ vào nguồn thông tin và công tác thanh tra, kiểm tra của từng cơ quan và phải do người đứng đầu cơ quan đó chỉ đạo, có yêu cầu bằng văn bản; trong trường hợp cần thiết, các cơ quan liên quan cùng phối hợp để thực hiện việc kiểm tra. Nghiêm cấm công chức, người lao động thuộc quyền tự ý tổ chức phối hợp với các cơ quan khác tiến hành kiểm tra, kiểm soát trái Quy chế này.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan về việc: Xác nhận tiếp nhận hồ sơ và thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ thông báo hoạt động BHĐC; thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về BHĐC; nội dung quảng cáo sản phẩm tại hội nghị, hội thảo của doanh nghiệp BHĐC.

2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với hoạt động BHĐC cho các doanh nghiệp, người tham gia BHĐC và người dân trên địa bàn tỉnh.

3. Phân công cán bộ lãnh đạo, công chức tại từng cơ quan làm đầu mối liên hệ, phối hợp thực hiện Quy chế này, thực hiện chế độ thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về công tác quản lý hoạt động BHĐC thuộc phạm vi thẩm quyền và địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.

4. Thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát hoạt động BHĐC; phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động BHĐC theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.

5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh.

6. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động BHĐC; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật, quy chế phối hợp quản lý hoạt động BHĐC cho phù hợp với tình hình thực tế.

Điều 5. Phương thức phối hợp

1. Các cơ quan có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương, phân công cán bộ lãnh đạo và công chức làm đầu mối theo dõi, giải quyết các công việc liên quan đến công tác phối hợp quản lý hoạt động BHĐC. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động BHĐC trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, đơn vị mình.

2. Các cơ quan phối hợp và cơ quan đầu mối thường xuyên, kịp thời trao đổi thông tin, đề xuất về các nội dung cần phối hợp để kịp thời thống nhất, triển khai thực hiện.

3. Để đảm bảo công tác phối hợp được kịp thời, các cơ quan có thể trao đổi thông tin thông qua các hình thức trực tiếp gặp gỡ để trao đổi, qua văn bản hoặc các phương tiện thông tin liên lạc (điện thoại, fax, email, gửi liên thông qua hệ thống thông tin chính quyền điện tử của tỉnh, …).

4. Đối với từng chuyên đề, vụ việc cụ thể cần huy động sự phối hợp quản lý của nhiều cơ quan liên quan, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành triển khai công tác kiểm tra có trách nhiệm: Bảo đảm tính pháp lý và trình tự thủ tục đối với các vụ việc tiến hành kiểm tra; chịu trách nhiệm về chi phí trong quá trình tổ chức kiểm tra theo quy định hiện hành; tổng hợp nội dung, kết quả kiểm tra báo cáo UBND tỉnh.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc doanh nghiệp, người tham gia hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật.

2. Thực hiện thủ tục hành chính đối với hoạt động BHĐC theo quy định. Thường xuyên cập nhật danh sách doanh nghiệp BHĐC trên địa bàn tỉnh.

Gửi các kết quả thực hiện thủ tục hành chính; cung cấp thông tin về cấp, sửa đổi, bổ sung, tạm ngừng, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp BHĐC, thông tin về dấu hiệu vi phạm liên quan hoạt động BHĐC (tiếp nhận từ Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương hoặc các tổ chức, cá nhân) cho các cơ quan liên quan (thông qua cán bộ lãnh đạo và công chức làm đầu mối) bằng hình thức quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này để phối hợp quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm.

3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động BHĐC theo giấy chứng nhận BHĐC được Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương cấp; nội dung thông báo hoạt động BHĐC trên địa bàn; việc tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về BHĐC; việc tạm ngừng, chấm dứt hoạt động BHĐC. Chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất từng vụ việc theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh; xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật về hoạt động BHĐC theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp BHĐC, người tham gia BHĐC theo quy định. Phối hợp, thông tin đến các cơ quan liên quan để chủ động xác minh, điều tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định khi tiếp nhận các thông tin về dấu hiệu vi phạm đối với hoạt động BHĐC.

4. Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý hoạt động BHĐC theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ: Số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 về sử đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013.

5. Hàng năm, tổng hợp báo cáo định kỳ gửi Bộ Công Thương, UBND tỉnh về việc tiếp nhận hồ sơ Thông báo hoạt động BHĐC; Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo của doanh nghiệp BHĐC, kết quả kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý hoạt động BHĐC trên toàn tỉnh.

6. Đề nghị Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động BHĐC đối với các doanh nghiệp vi phạm quy định về hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh.

7. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sửa đổi, bổ sung những quy định không phù hợp với tình hình thực tế trong quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 7. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Chỉ đạo công an các đơn vị, địa phương tiến hành các biện pháp nghiệp vụ nắm tình hình, thu thập thông tin về phương thức, thủ đoạn, cách thức lôi kéo, dụ dỗ người dân tham gia hoạt động BHĐC trái pháp luật.

2. Chủ động giám sát, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý hoặc đề xuất xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động BHĐC theo thẩm quyền; tiếp nhận và giải quyết các tố giác, tin báo về tội phạm liên quan đến hoạt động BHĐC hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

3. Phối hợp Sở Công Thương và các cơ quan quản lý liên quan tiến hành kiểm tra hoạt động BHĐC trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ; đưa lĩnh vực BHĐC vào đối tượng quản lý đặc biệt, thường xuyên theo dõi, giám sát để ngăn chặn kịp thời các dấu hiệu vi phạm pháp luật.

4. Tổ chức phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, qua đó tuyên truyền, nâng cao ý thức cảnh giác cho người dân trước các phương thức, thủ đoạn hoạt động vi phạm pháp luật của doanh nghiệp BHĐC.

5. Tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành thanh tra, kiểm tra hoạt động BHĐC của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.

6. Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh những quy định không phù hợp với tình hình thực tế trong quản lý hoạt động BHĐC.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Y tế

1. Chủ trì thực hiện thủ tục hành chính xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm tại hội nghị, hội thảo đối với sản phẩm thuộc thẩm quyền xác nhận của Sở Y tế theo Thông tư số 09/2015/TT-BYT ngày 25/5/2015 của Bộ Y tế. Kết quả xác nhận của Sở Y tế là căn cứ để Sở Công Thương xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về BHĐC trong trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo có nội dung giới thiệu về hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa cấp.

2. Chủ trì chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm và việc đáp ứng điều kiện kinh doanh sản phẩm đối với các mặt hàng kinh doanh theo phương thức BHĐC thuộc lĩnh vực Sở Y tế quản lý.

3. Chủ động kiểm tra, kiểm soát việc mua bán các sản phẩm BHĐC thuộc danh mục quản lý của ngành; giám sát doanh nghiệp trong việc quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu sản phẩm có liên quan đến lĩnh vực quản lý của Sở Y tế; việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh đối với cơ sở, địa điểm kinh doanh thực phẩm của doanh nghiệp BHĐC trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.

4. Thực hiện việc tiếp nhận, kiểm tra, xác minh các thông tin về dấu hiệu vi phạm trong hoạt động BHĐC có liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ được giao; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan chức năng khác xử lý theo thẩm quyền, quy định của pháp luật. Thực hiện chế độ thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về tình hình liên quan đến công tác quản lý hoạt động BHĐC thuộc lĩnh vực ngành phụ trách, gửi Sở Công Thương để phối hợp quản lý.

5. Tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành thanh tra, kiểm tra hoạt động BHĐC của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn khi có yêu cầu.

6. Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh những quy định không phù hợp với tình hình thực tế trong quản lý hoạt động BHĐC.

Điều 9. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh

1. Chủ trì, chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp bán hàng đa cấp (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện, các hộ kinh doanh có hợp đồng đại lý ký gửi hàng hóa với doanh nghiệp BHĐC) và người tham gia BHĐC trên địa bàn tỉnh.

2. Cung cấp thông tin cho các cơ quan liên quan về việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp BHĐC (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện, các hộ kinh doanh có hợp đồng đại lý ký gửi hàng hóa với doanh nghiệp BHĐC) phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh.

3. Tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành thanh tra, kiểm tra hoạt động BHĐC của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn khi có yêu cầu.

4. Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh những quy định không phù hợp với tình hình thực tế trong quản lý hoạt động BHĐC.

Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan

1. Có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quản lý chất lượng và việc đáp ứng điều kiện kinh doanh sản phẩm đối với các mặt hàng kinh doanh theo phương thức BHĐC thuộc lĩnh vực quản lý. Thực hiện chế độ thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về tình hình liên quan đến công tác quản lý hoạt động BHĐC thuộc lĩnh vực ngành phụ trách gửi Sở Công Thương để phối hợp quản lý.

2. Chủ trì, phối hợp thực hiện giám sát hoạt động BHĐC trên địa bàn có liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành theo quy định pháp luật, tham gia đoàn kiểm tra liên ngành khi được yêu cầu.

3. Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh những quy định không phù hợp với tình hình thực tế trong quản lý hoạt động BHĐC.

Điều 11. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố

1. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, quần chúng thường xuyên phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp luật về BHĐC để các cơ quan, tổ chức và nhân dân trên địa bàn biết, thực hiện. Chỉ đạo Đài Truyền thanh, mạng lưới truyền thanh cấp xã, phường tuyên truyền đến mọi người dân các quy định pháp luật về hoạt động BHĐC, các chiêu thức dụ dỗ, lừa đảo người tiêu dùng để huy động vốn trái với quy định của pháp luật.

2. Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động BHĐC trên địa bàn theo phân cấp. Chỉ đạo các phòng, ban, lực lượng chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra cơ sở hoạt động BHĐC trên địa bàn quản lý; phối hợp giám sát hoạt động BHĐC, hội nghị, hội thảo, đào tạo người tham gia BHĐC trên địa bàn quản lý, nếu phát hiện các hiện tượng hoạt động BHĐC trái phép thì  xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.

3. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:

- Phối hợp kiểm tra, giám sát hoạt động BHĐC trên địa bàn mình quản lý. Chủ động giám sát, phát hiện các hoạt động BHĐC trên địa bàn quản lý; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động BHĐC.

- Chỉ đạo các buôn, thôn, xóm, khu phố phối hợp trong công tác kiểm tra giám sát chặt chẽ các doanh nghiệp tổ chức hội nghị, hội thảo, sự kiện giới thiệu sản phẩm trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về BHĐC và những thủ đoạn lợi dụng bán hàng đa cấp để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản để người dân, người tham gia BHĐC chủ động phòng ngừa, cảnh giác, tìm hiểu thông tin trước khi tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, tránh bị lôi kéo, dụ dỗ tham gia vào các hoạt động BHĐC bất chính, bán hàng đa cấp khi chưa đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

- Thực hiện báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất các hoạt động BHĐC trên địa bàn về UBND huyện, thị xã, thành phố.

4. Thực hiện chế độ thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về tình hình liên quan đến công tác quản lý hoạt động BHĐC thuộc lĩnh vực ngành phụ trách gửi Sở Công Thương để phối hợp quản lý.

5. Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, rà soát hoạt động kinh doanh của người dân, doanh nghiệp tham gia mạng lưới BHĐC, tổng hợp báo cáo tình hình BHĐC trên địa bàn; đồng thời, đề xuất bổ sung, điều chỉnh những quy định không phù hợp với tình hình thực tế trong quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, gửi Sở Công Thương tổng hợp, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 12. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh

Thực hiện việc giám sát và chủ động phối hợp với Sở Công Thương để cập nhật các quy định pháp luật về quản lý hoạt động BHĐC; thu thập thông tin về các hành vi vi phạm, thủ đoạn vi phạm, đối tượng vi phạm để chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội các cấp tuyên truyền đến nhân dân, các hội viên, đoàn viên thông qua các buổi sinh hoạt, hội nghị, tọa đàm ... nhằm giúp nhân dân, hội viên, đoàn viên nắm rõ và chủ động phòng tránh; đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên phát hiện, phản ánh, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động BHĐC.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Công tác báo cáo

Định kỳ hàng năm (trước ngày 31/12) và đột xuất (khi có yêu cầu) các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) công tác quản lý hoạt động BHĐC và kết quả kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với hoạt động BHĐC thuộc lĩnh vực ngành, địa phương mình phụ trách. Trên cơ sở đó, Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động BHĐC, công tác phối hợp trong quản lý hoạt động BHĐC trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.

Điều 14. Xử lý vi phạm

Cán bộ, công chức, đơn vị khi thi hành nhiệm vụ nếu vi phạm các quy định tại Quy chế và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tích cực phối hợp với tổ chức, đoàn thể triển khai, thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 26/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Phú Yên

  • Số hiệu: 26/2017/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/07/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
  • Người ký: Hoàng Văn Trà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản