Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 26/2011/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 28 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM KÊ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi, giao đất, cho thuê đất;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1069/TTr-STNMT ngày 22 tháng 7 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc đối với đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hộ gia đình, cá nhân và người đứng đầu tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Xuân Liên

 

QUY ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM KÊ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26 /2011/QĐ-UBND ngày 28/ 9 /2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất đai, nhà ở, công trình xây dựng trên đất, cây cối hoa màu và tài sản khác thuộc diện được bồi thường, hỗ trợ (sau đây gọi chung là đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất) thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Việc kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là kiểm kê bắt buộc) chỉ được thực hiện khi người bị thu hồi đất không chấp hành các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế hoặc có nhà, tài sản khác gắn liền với đất bị Nhà nước thu hồi để sử dụng vào các mục đích trên (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 3. Điều kiện áp dụng.

Chỉ áp dụng quy định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Đã thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục về thu hồi đất, về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. Trong đó, đã công bố công khai các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

2. Đã tuyên truyền, vận động nhưng người bị thu hồi đất vẫn cố tình gây cản trở cho việc đo đạc, kiểm đếm để lấy số liệu phục vụ cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã gửi văn bản thông báo của về thời gian, địa điểm kiểm kê hiện trạng đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là thông báo về thời gian, địa điểm kiểm kê) tới người bị thu hồi đất nhưng người bị thu hồi đất không hợp tác với Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, biểu hiện ở một trong các hành vi sau: Không nhận tờ khai hiện trạng đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất; không nộp tờ kê khai trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày phát tờ khai; cố tình vắng mặt khi kiểm kê hiện trạng đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có mặt nhưng không ký biên bản kiểm kê đã được lập đúng quy định.

Điều 4. Nguyên tắc kiểm kê bắt buộc.

1. Việc kiểm kê bắt buộc phải thực hiện vào giờ hành chính.

2. Quá trình tiến hành kiểm kê bắt buộc phải thực hiện công khai, dân chủ; bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan và tuân thủ các quy định của pháp luật.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VÀ SỬ DỤNG SỐ LIỆU KIỂM KÊ BẮT BUỘC

Điều 5. Tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất chấp hành các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Sau khi đã công bố công khai các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1, Điều 3 của Quy định này, Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Uỷ ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp xã cùng đại diện tổ dân phố, thôn, làng trực tiếp tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất chấp hành việc kiểm kê để lấy số liệu lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Quá trình thực hiện tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất chấp hành các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải được lập Biên bản có chữ ký xác nhận của người bị thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không ký xác nhận khi tiếp xúc hoặc cố tình vắng mặt không tiếp xúc thì phải lập Biên bản ghi nhận về việc người bị thu hồi đất không ký xác nhận khi tiếp xúc hoặc cố tình vắng mặt, có xác nhận của người chủ trì và đại diện tổ dân phố, thôn, làng để làm cơ sở thực hiện các công việc tiếp theo.

Điều 6. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kiểm kê bắt buộc.

1. Trước khi kiểm kê bắt buộc phải niêm yết công khai Biên bản xác nhận (về việc thực hiện tuyên truyền, vận động) hoặc Biên bản ghi nhận (về việc người bị thu hồi đất không ký xác nhận khi tiếp xúc hoặc cố tình vắng mặt) nêu tại Điều 5, Quy định này tại trụ sở tổ dân phố, thôn, làng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

2. Trường hợp người bị thu hồi đất không hợp tác với Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nêu tại khoản 3, Điều 3, Quy định này thì Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập Biên bản về việc người bị thu hồi đất không hợp tác, có xác nhận của đại diện tổ dân phố, thôn, làng đồng thời ban hành Thông báo kiểm kê bắt buộc gửi cho người bị thu hồi đất và thực hiện niêm yết công khai theo quy định tại khoản 1, Điều này. Thời gian thông báo kiểm kê bắt buộc là 07 (bẩy) ngày để người bị thu hồi đất có ý kiến phản hồi.

Đối với trường hợp cố tình vắng mặt khi kiểm kê hoặc trường hợp cố tình không nhận thông báo về thời gian, địa điểm kiểm kê thì các văn bản thông báo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có liên quan phải được niêm yết công khai tại trụ sở tổ dân phố, thôn, làng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.

3. Sau thời hạn Thông báo kiểm kê bắt buộc 07 (bẩy) ngày, Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập danh sách những người bị thu hồi đất không hợp tác, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) để thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc và ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc đối với các trường hợp phải kiểm kê bắt buộc.

4. Thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc:

a) Tổ kiểm kê bắt buộc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quyết định thành lập gồm các thành phần chính sau:

- Người đứng đầu hoặc cấp phó của Người đứng đầu Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm Tổ trưởng; Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Tổ phó.

- Đại diện các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính - Kế hoạch, Kinh tế và Hạ tầng (Quản lý đô thị); đại diện Công an cấp huyện và cấp xã; đại diện thôn, làng, tổ dân phố và chủ đầu tư dự án tham gia.

- Ngoài thành phần chủ yếu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án, đối tượng kiểm kê bắt buộc để quyết định các thành phần khác cùng tham gia cho phù hợp.

- Trường hợp Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt thì ngoài các thành phần trên, UBND cấp huyện có trách nhiệm mời thêm đại diện các Sở, ngành có liên quan của tỉnh cùng tham gia.

b) Nhiệm vụ của Tổ kiểm kê bắt buộc:

- Xây dựng kế hoạch, số liệu, tài liệu liên quan đến đối tượng kiểm kê bắt buộc; chuẩn bị các biểu mẫu, biên bản.

- Tiến hành đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bị thu hồi của người bị kiểm đếm bắt buộc.

- Bàn giao Biên bản kiểm đếm bắt buộc cho Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và quản lý tài liệu, lưu hồ sơ.

c) Nội dung Quyết định kiểm kê bắt buộc phải ghi rõ họ tên, nơi cư trú hoặc địa chỉ trụ sở làm việc, cơ quan của người bị thu hồi đất phải kiểm kê bắt buộc; địa điểm kiểm kê bắt buộc và thời gian (ngày, giờ) thực hiện việc kiểm kê bắt buộc.

Điều 7. Trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc.

1. Công tác chuẩn bị:

a) Quyết định kiểm kê bắt buộc phải được gửi đến người bị thu hồi đất phải kiểm kê bắt buộc. Trường hợp người bị thu hồi đất phải kiểm kê bắt buộc cố tình không nhận Quyết định kiểm kê bắt buộc thì Tổ kiểm kê bắt buộc thực hiện niêm yết công khai Quyết định kiểm kê bắt buộc tại trụ sở tổ dân phố, thôn, làng và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.

b) Tổ kiểm kê bắt buộc họp thông qua kế hoạch thực hiện, trong đó có phương án đảm bảo an toàn về con người, phương tiện, vật chất khi tham gia tiến hành kiểm kê bắt buộc; phân công chuẩn bị điều kiện về con người, phương tiện, vật chất và kiểm tra công tác đảm bảo trước khi thực hiện.

2. Tổ chức thực hiện:

a) Tiến hành kiểm kê bắt buộc:

- Tổ kiểm kê bắt buộc đến địa điểm nơi có đất đai, nhà ở và tài sản phải kiểm kê bắt buộc để đọc quyết định kiểm kê bắt buộc và tiến hành kiểm kê bắt buộc theo kế hoạch đã phân công.

- Khi tiến hành kiểm kê bắt buộc nếu không có mặt người bị thu hồi đất thì việc kiểm kê bắt buộc vẫn tiến hành bình thường.

- Trong quá trình tiến hành, nếu người bị thu hồi đất cố tình gây cản trở việc thực hiện kiểm kê bắt buộc thì lực lượng được phân công bảo vệ có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cách ly, bảo vệ cho lực lượng trực tiếp kiểm kê bắt buộc tiếp tục hoàn thành công việc.

- Quá trình tiến hành kiểm kê bắt buộc phải ghi chép đầy đủ, rõ ràng các số liệu cần thiết cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vào biên bản kiểm kê bắt buộc và tất cả thành viên trong Tổ thông qua, ký tên sau khi kết thúc công việc.

b) Nội dung kiểm kê bắt buộc bao gồm hiện trạng và diện tích đất bị thu hồi; kích thước bên ngoài nhà, vật kiến trúc; số lượng mồ mả; số lượng và các thông số kỹ thuật liên quan về cây cối hoa màu và tài sản khác gắn liền với đất bị thu hồi. Không kiểm kê chi tiết bên trong nhà và trong lòng đất.

3. Trường hợp sau khi nhận được quyết định kiểm kê bắt buộc, nhận được thông báo kiểm kê bắt buộc hoặc khi Tổ kiểm kê bắt buộc đến địa điểm kiểm kê mà người bị thu hồi đất nhận hợp tác với Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ kiểm kê bắt buộc lập biên bản xác nhận để Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành kiểm kê bình thường hoặc yêu cầu xác nhận biên bản kiểm kê do Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã lập đúng quy định trước đó mà người bị thu hồi đất chưa ký.

Điều 9. Sử dụng số liệu kiểm kê bắt buộc.

Các số liệu ghi tại biên bản kiểm kê bắt buộc được sử dụng để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Kinh phí thực hiện.

Kinh phí thực hiện việc kiểm kê bắt buộc được tính vào kinh phí đảm bảo cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.

Điều 11. Điều khoản thi hành.

1. Những nội dung không nêu tại Quy định này thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết khiếu nại liên quan đến việc kiểm kê bắt buộc thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi phản ánh kịp thời cho Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc đối với đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

  • Số hiệu: 26/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/09/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Đào Xuân Liên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản