- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 4Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Quyết định 13/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2011/QĐ-UBND do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 18/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2017 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- 3Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2018 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2011/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 28 tháng 10 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/1010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 458/TTr-STP ngày 26/8/2011 và Báo cáo số 570/BC-STP ngày 7/10/2011.
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2011/QĐ-UBND Ngày 28 /10 /2011 của UBND tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định cụ thể hoá một số nội dung của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương và mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Các cơ quan có thẩm quyền quyết định bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
b) Các cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý quyền sử dụng đất theo pháp luật về đất đai, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
c) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp bao gồm Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản và các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản; Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt đối với tài sản là quyền sử dụng đất có giá trị lớn theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Nghị định 17/2010/NĐ-CP);
d) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá và không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối tượng được tham gia đấu giá.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người) thuộc đối tượng Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối tượng không được tham gia đấu giá:
a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
b) Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột của người đó; đơn vị được cấp có thẩm quyền giao đất để bán đấu giá quyền sử dụng đất; người trực tiếp ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất; người trực tiếp làm công tác thẩm định giá và liên quan đến giá khởi điểm.
Điều 3. Các trường hợp Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp;
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
4. Các trường hợp khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với đất giao cho tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với đất giao cho hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam trong nước.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) quyết định cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
4. Định mức giao đất, cho thuê đất và thời hạn giao đất, cho thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 5. Điều kiện của các thửa đất được phép tổ chức bán đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết phù hợp với quy hoạch chung được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án bán đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Tổ chức bán đấu giá phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính.
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
4. Các đối tượng tham gia đấu giá phải thực hiện đầy đủ các thủ tục hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và nộp các khoản tiền theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
Điều 7. Giá khởi điểm, bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm.
a) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm;
Giá khởi điểm được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng, cho thuê theo mục đích sử dụng mới của khu đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất hiện hành do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Đối với thửa đất đã được đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thì giá khởi điểm phải tính thêm các khoản chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
Trường hợp đấu giá cho thuê đất đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì giá khởi điểm là đơn giá thuê đất hàng năm; đơn giá này được ổn định trong 10 năm, sau thời gian ổn định trên, việc điều chỉnh đơn giá thuê đất được thực hiện theo quy định riêng của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm để bán đấu giá (sau khi có văn bản thẩm định của Sở Tài chính) trong các trường hợp sau:
+ Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam ở trong nước để xây dựng nhà ở, sản xuất kinh doanh thuộc địa bàn thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, thị trấn, ven quốc lộ, tỉnh lộ.
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định giá khởi điểm để bán đấu giá trong các trường hợp sau:
+ Khi Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức trong nước; tổ chức nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam ở trong nước để xây dựng nhà ở và sản xuất kinh doanh tại các khu vực còn lại (ngoài khu vực thuộc địa bàn thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, thị trấn, ven quốc lộ, tỉnh lộ).
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giá khởi điểm để bán đấu giá (sau khi có văn bản thẩm định của Phòng Tài chính kế hoạch) khi nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam ở trong nước thuê đất (kể cả trường hợp đấu giá cho thuê đất đối với đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản)
2. Bước giá để bán đấu giá.
Bước giá là mức chênh lệch của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề và được áp dụng trong trường hợp đấu giá trực tiếp bằng lời nói và đấu giá bằng bỏ phiếu kín nhiều vòng.
Bước giá do Tổ chức bán đấu giá quy định theo từng trường hợp cụ thể, nhưng bước giá tối thiểu từ 50.000đ/m2 trở lên đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất; tối thiểu 10.000đ/m2 trở lên đối với trường hợp cho thuê đất thu tiền 1 lần và tối thiểu 1000đ/m2/năm đối với thuê đất trả tiền hàng năm.
Điều 8. Hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt có thể lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến hành bán đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói.
2. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín.
3. Các hình thức khác do cơ quan được giao đất để bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thống nhất quy định, nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và Quy chế này.
Điều 9. Tổ chức được giao thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức được thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất là Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy định tại Quy chế này gồm: Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá thì có thể thành lập “Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt”. Việc thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt phải tuân theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 10. Lựa chọn, ký hợp đồng và chuyển giao hồ sơ bán đấu giá quyền sử dụng đât
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất, có quyền lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
2. Hồ sơ chuyển giao để bán đấu giá.
a) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho phép đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Sơ đồ vị trí thửa đất bán đấu giá;
d) Quyết định giá khởi điểm của cấp có thẩm quyền;
đ) Các loại giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
Điều 11. Niêm yết, thông báo công khai bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt thông báo công khai khu đất, thửa đất đưa ra đấu giá ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương, trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và Đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã. Đồng thời được niêm yết công khai tại nơi bán đấu giá, nơi có thửa đất bán đấu giá và Trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất bán đấu giá.
2. Nội dung niêm yết và thông báo công khai gồm:
a) Tên, địa chỉ của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt;
b) Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản;
c) Danh mục tài sản, địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất;
d) Giá khởi điểm của thửa đất bán đấu giá;
d) Địa điểm, thời hạn tham khảo hồ sơ thửa đất bán đấu giá;
đ) Địa điểm, thời hạn đăng ký mua thửa đất bán đấu giá;
g) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến thửa đất bán đấu giá, gồm cả những thông tin mà cơ quan có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất yêu cầu thông báo công khai, mẫu đơn đăng ký tham gia đấu giá.
Điều 12. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng được tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này thực hiện đăng ký, nộp 01 (một) bộ hồ sơ trong thời hạn do tổ chức bán đấu giá thông báo.
Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ chứng minh điều kiện về kỹ thuật và vốn hoặc khả năng tài chính theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này cụ thể như sau:
a) Đối với cá nhân trong nước:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức đấu giá phát hành;
- Bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu;
- Giấy ủy quyền được chứng thực theo quy định pháp luật đối với trường hợp cá nhân, chủ hộ ủy quyền cho người khác thay mặt mình đăng ký, tham gia đấu giá.
b) Đối với tổ chức kinh tế trong nước:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức đấu giá phát hành, do người đại diện theo pháp luật của tổ chức ký tên và đóng dấu;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Giấy ủy quyền cho người đại diện tham gia đấu giá (trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của tổ chức không trực tiếp tham dự đấu giá); bản sao giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền;
- Giấy giới thiệu cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá.
c) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức đấu giá phát hành;
- Đối với người mang hộ chiếu Việt Nam: Bản sao hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc giấy có giá trị thay thế hộ chiếu của Việt Nam; Giấy ủy quyền được chứng thực theo quy định của pháp luật đối với trường hợp ủy quyền cho người khác thay mặt mình đăng ký, tham gia đấu giá;
- Đối với người mang hộ chiếu nước ngoài: Bản sao hộ chiếu được công chứng theo quy định của pháp luật và một trong các loại giấy tờ xác nhận có gốc Việt Nam.
d) Đối với tổ chức nước ngoài:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức đấu giá phát hành;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương.
đ) Trường hợp hợp tác, liên danh cùng đứng tên chung để tham gia đấu giá thì hồ sơ đăng ký gồm:
- Văn bản thỏa thuận của các bên có các nội dung sau: quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính; phương thức sử dụng đất (sử dụng chung hoặc phân chia diện tích sử dụng đất); phương thức triển khai dự án; đại diện đăng ký, tham gia đấu giá, ký biên bản đấu giá; việc ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau này;
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức đấu giá phát hành đối với liên danh, hợp tác;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng thành viên hợp tác, liên danh có chứng thực;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền có chứng thực .
e) Trường hợp các loại bản sao giấy tờ: chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nêu tại Điều này không có chứng thực bản sao theo quy định thì khi nộp phải xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu ký xác nhận và chịu trách nhiệm về việc đối chiếu đó.
Đối với các loại giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt theo quy định của pháp luật.
2. Người tham gia đấu giá khi nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây cho Tổ chức bán đấu giá (hoặc cơ quan được uỷ quyền).
a) Phí đấu giá: Khoản phí này để chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và không hoàn trả cho người nộp, trừ trường hợp cuộc bán đấu giá không được tổ chức. Mức phí đấu giá theo quy định của UBND tỉnh;
b) Tiền đặt trước do Tổ chức bán đấu giá quy định cho từng cuộc bán đấu giá nhưng tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Người trúng đấu giá không được lấy lại tiền đặt trước mà được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
Thời gian nộp tiền đặt trước được thông báo cụ thể trong hồ sơ đấu giá và phải nộp chậm nhất 2 (hai) ngày trước khi cuộc bán đấu giá chính thức tiến hành.
c) Người đăng ký tham gia đấu giá được lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
- Cuộc bán đấu giá không được tổ chức;
- Người không trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc;
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này;
- Người không đủ điều kiện tham gia đấu giá (được Tổ chức bán đấu giá thông báo trước khi mở phiên đấu giá);
- Người được công bố trúng đấu giá bổ sung nhưng từ chối mua.
d) Người tham gia đấu giá không được lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp quy định tại Điều 38, Điều 39 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 13. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá
1. Cuộc bán đấu giá chỉ được tiến hành khi có từ 02 (hai) khách hàng đăng ký hợp lệ trở lên tham gia đấu giá. Việc tiến hành cuộc bán đấu giá phải tuân theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 và Quy chế này.
2. Thủ tục mở cuộc bán đấu giá:
Đến giờ mở cuộc bán đấu giá, đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá thực hiện các công việc sau:
- Giới thiệu bản thân, người giúp việc và các thành viên của Tổ chức bán đấu giá (nếu có);
- Công bố danh sách người đăng ký tham gia đấu giá và tiến hành điểm danh người tham gia đấu giá để xác định người đủ điều kiện tham gia đấu giá;
- Giới thiệu toàn bộ thông tin về thửa đất đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá;
- Giải đáp các vấn đề những người tham dự cuộc bán đấu giá quan tâm;
- Công bố thành phần của Tổ kiểm phiếu (bao gồm: Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá, đại diện cơ quan có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất và đại diện người tham gia cuộc bán đấu giá tiến hành kiểm phiếu).
3. Tiến hành bán đấu giá.
a) Trường hợp đấu giá trực tiếp bằng lời nói:
Đối với hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói, đấu giá viên nhắc lại giá khởi điểm, yêu cầu người tham gia đấu giá bắt đầu trả giá từ giá khởi điểm. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá, đấu giá viên nhắc lại ba lần, rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá đã trả cao nhất, mỗi lần cách nhau khoảng ba mươi giây. Sau ba lần nhắc lại, nếu không có người trả giá tiếp thì đấu giá viên công bố kết quả.
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu:
Đối với hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu thì số vòng bỏ phiếu, cách thức tiến hành bỏ phiếu phải được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp thực hiện cách thức bỏ phiếu nhiều vòng thì mỗi người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình và bỏ phiếu vào hòm phiếu. Sau khi thu hết các phiếu đã phát, đấu giá viên công bố mức giá trả cao nhất của vòng bỏ phiếu mà không công bố tên của người đã trả giá cao nhất, tiếp tục phát phiếu cho những người tham gia đấu giá để bắt đầu trả giá cho vòng tiếp theo. Cuộc bán đấu giá kết thúc khi không còn ai yêu cầu trả giá tiếp.
4. Biên bản bán đấu giá.
Diễn biến của mỗi cuộc bán đấu giá phải được ghi thành Biên bản bán đấu giá với những nội dung chủ yếu như sau:
a) Địa điểm, thời gian tổ chức đấu giá;
b) Tên Tổ chức bán đấu giá, họ tên Người điều hành cuộc bán đấu giá;
c) Số người tham gia đấu giá;
d) Mức giá khởi điểm của vòng đấu giá thứ nhất và quy định bước giá (nếu có);
đ) Mức giá đặt mua thấp nhất; mức giá đặt mua cao nhất (trường hợp đấu giá nhiều vòng);
e) Mức giá đặt mua của người tham gia đấu giá (kết quả kiểm phiếu).
f) Họ tên, địa chỉ, điện thoại (nếu có) của người trúng đấu giá và vị trí lô (thửa) đất trúng đấu giá;
g) Kết luận có liên quan khác
Biên bản bán đấu giá phải có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá, người ghi biên bản, đại diện những người tham gia đấu giá và đại diện người có tài sản bán đấu giá.
Thời hạn gửi Biên bản, danh sách người trúng đấu giá, hồ sơ bán đấu giá cho cơ quan chuyên môn theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp.
5. Xử lý các trường hợp cụ thể.
a) Trường hợp người tham gia đấu giá ghi mức giá đặt mua bằng số và bằng chữ không khớp nhau thì lấy số tiền ghi bằng chữ;
b) Trường hợp tất cả những người tham gia đấu giá ở vòng thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì Người điều hành cuộc bán đấu giá công bố cuộc bán đấu giá không thành và tiến hành tổ chức bán đấu giá lại vào thời điểm khác;
c) Trường hợp khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà người này từ chối mua thì được bán cho người trả giá liền kề nếu giá đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua. Trong trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành;
d) Đối với thông báo bán đấu giá lần đầu mà không có người đăng ký hoặc chỉ có 01 (một) người đủ điều kiện tham gia đấu giá thì không tổ chức cuộc bán đấu giá, Tổ chức bán đấu giá tiến hành thông báo bán đấu giá lần 2 (hai) với các nội dung theo phương án bán đấu giá đã được duyệt. Trường hợp tổ chức bán đấu giá lần 2 (hai) mà không có khách hàng tham gia đấu giá hoặc chỉ có 01 (một) khách hàng đủ điều kiện đăng ký tham gia đấu giá thì Tổ chức bán đấu giá trình Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phương án xử lý phù hợp;
đ) Trong quá trình tổ chức bán đấu giá nếu phát sinh các trường hợp đặc biệt chưa có trong quy chế này, Tổ chức bán đấu giá báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bán đấu giá tài sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
GIAO ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO NGƯỜI TRÚNG ĐẤU GIÁ
Điều 14. Thẩm định và phê duyệt kết quả bán đấu giá
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày cuộc bán đấu giá kết thúc, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp chuyển toàn bộ hồ sơ cuộc đấu giá kèm theo danh sách người mua được tài sản bán đấu giá và văn bản trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kết quả bán đấu giá. Cụ thể:
1. Giám đốc Sở Tài chính thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bán đấu giá trong trường hợp bán đấu giá khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp sau:
- Đấu giá khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam trong nước để xây dựng nhà ở hoặc sản xuất kinh doanh;
- Đấu giá cho thuê đất với hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam trong nước (cả trường hợp cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản).
3. Nội dung thẩm định và phê duyệt kết quả bán đấu giá gồm: Họ tên, địa chỉ của người trúng đấu giá, ví trí và diện tích của thửa đất trúng đấu giá, mức giá trúng đấu giá, tổng số tiền trúng đấu giá phải nộp.
4. Thời hạn thẩm định và phê duyệt kết quả bán đấu giá.
a) Thời hạn thẩm định không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ do Người có tài sản bán đấu giá gửi đến;
b) Thời hạn phê duyệt kết quả bán đấu giá không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
Điều 15. Thu, nộp tiền trúng đấu giá
1. Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, cơ quan thuế xác lập thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản nộp khác (nếu có) gửi đến người trúng đấu giá.
2. Trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản nộp khác bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (tiền VNĐ) tại địa điểm nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế. Nếu quá thời hạn trên tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trúng đấu giá không nộp hoặc không nộp đủ thì coi như từ chối mua và cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi lại đất để bán đấu giá lần sau theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thì thời gian nộp tiền sẽ có quy định riêng và được UBND tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
3. Việc luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người trúng đấu giá thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện việc luân chuyển hồ sơ, thu, nộp tiền trúng đấu giá đảm bảo an toàn, thuận tiện, đúng quy định.
Điều 16. Giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, làm thủ tục cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Thời hạn thực hiện là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 17. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ bán đấu giá
1. Trường hợp bán đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Số tiền bán đấu giá sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi. Số tiền còn lại được nộp vào tài khoản do Sở Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân xây dựng nhà ở thì các khoản chi phí ứng trước (bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các chi phí khác có liên quan) sẽ được phân bổ bình quân cho diện tích đất ở theo quy hoạch làm căn cứ để trừ vào kết quả trúng đấu giá cho từng người trúng đấu giá trước khi nộp ngân sách nhà nước.
3. Các trường hợp bán đấu giá khác: Số tiền còn lại sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được nộp ngân sách nhà nước. Việc phân bổ, sử dụng các khoản thu này giữa các cấp ngân sách thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 18. Đối với người đăng ký đấu giá, trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Quyền.
a) Được khảo sát, kiểm tra thực địa đối với thửa (lô) đất và tài sản trên đất (nếu có) bán đấu giá trước khi tham gia đấu giá;
b) Được giao đất đúng diện tích và vị trí theo sơ đồ; đúng số lượng, khối lượng của tài sản trên đất (nếu có) đã trúng đấu giá;
c) Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
d) Có quyền khiếu nại, tố cáo nếu có căn cứ cho rằng đấu giá viên, các thành viên trong Tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt thực hiện không đúng các quy định về bán đấu giá tài sản;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ.
a) Chấp hành nghiêm túc quy định tại Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất khi tham gia đấu giá;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với đất đai và tài sản trên đất trúng đấu giá;
c) Sử dụng đất đúng mục đích, xây dựng nhà ở, công trình theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 19. Đối với các tổ chức, đơn vị liên quan
1. Chủ đầu tư, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt có trách nhiệm giới thiệu cho người tham gia đấu giá biết các thửa (lô) đất bán đấu giá, hướng dẫn thủ tục khi tham gia đấu giá và cách ghi chép các thông tin theo biểu mẫu khi nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các trường hợp vi phạm trong bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Quản lý, sử dụng phí bán đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo Điều 45 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP; đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện thống nhất việc chuyển giao, bảo quản, tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Quy chế này;
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
c) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền;
d) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật về bán đấu giá và Quy chế này;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp chỉ đạo các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Căn cứ vào kế hoạch và hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất để thông báo công khai việc bán đấu giá; phát hành hồ sơ đấu giá; xây dựng thể lệ từng cuộc bán bán đấu giá theo quy định của pháp luật và Quy chế này;
b) Phối hợp với cơ quan chuyên môn hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc (nếu có) của người tham gia đấu giá về thửa đất bán đấu giá;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và Quy chế này;
d) Tổng hợp kết quả bán đấu giá và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ cuộc đấu giá cho Người có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này để hoàn thiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, quyết định giá khởi điểm hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan về trình tự, thủ tục xây dựng giá khởi điểm theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cụ thể về phí đấu giá trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa, giao hồ sơ về đất và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá và quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, thị xã thực hiện công tác có liên quan đến bán đấu giá quyền sử dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án đảm bảo đúng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 23. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo cơ sở cho việc bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Giới thiệu các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng để tổ chức bán đấu giá đất theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thẩm định quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền bảo đảm cho việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và chỉ đạo Chi cục thuế cấp huyện và các đơn vị có liên quan trong việc luân chuyển hồ sơ, thu, nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu khác của người trúng đấu giá; thông báo nộp tiền theo quy định hiện hành.
2. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thu, nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Giải thích những thắc mắc cho người trúng đấu giá về việc thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả đấu giá.
Điều 26. Kho bạc nhà nước tỉnh
1. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và chỉ đạo Kho bạc nhà nước cấp huyện và các đơn vị có liên quan trong việc luân chuyển hồ sơ, thu, nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu khác của người trúng đấu giá;
2. Chỉ đạo Kho bạc nhà nước cấp huyện và các phòng, bộ phận liên quan của Kho bạc nhà nước tỉnh tổ chức thu tiền sử dụng đất và các khoản thu khác theo kết quả trúng đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 27. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Lập kế hoạch sử dụng đất, hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch chi tiết, hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, hồ sơ xây dựng kết cấu hạ tầng (nếu có) để bán đấu giá đất khi giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo quy định và tổ chức giải phóng mặt bằng để tổ chức bán đấu giá.
3. Bố trí tạm ứng ngân sách cấp huyện để chi trả bồi thường giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất đối với trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất theo hình thức cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo kế hoạch hàng năm.
4. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và Uỷ ban nhân dân cấp xã có đất bán đấu giá khảo sát mức giá làm cơ sở trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại Quy chế này.
5. Phê duyệt kết quả bán đấu giá theo thẩm quyền và tổ chức chỉ đạo quản lý quyền sử dụng đất bán đấu giá cho đến khi bàn giao quyền sử dụng đất trên thực địa cho người trúng đấu giá.
6. Báo cáo kết quả bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 28. Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Lập hồ sơ sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cùng với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và phối hợp tổ chức giải phóng mặt bằng để bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
2. Bố trí tạm ứng ngân sách cấp xã để chi trả bồi thường giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất để bán đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở theo kế hoạch hàng năm.
3. Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn khảo sát mức giá làm cơ sở trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại Quy chế này.
4. Phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường để giao đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
Điều 29. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Xử lý vi phạm.
a) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt cố ý làm trái các quy định về bán đấu giá quyền sử dụng đất, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước hoặc làm cho cuộc bán đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường;
b) Cá nhân và người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất có hành vi vi phạm Quy chế này, thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
a) Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định của Pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về đất đai, pháp luật về bán đấu giá.
b) Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tố cáo người trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp đủ số tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, kho bạc nhà nước, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
1. Những vấn đề phát sinh trong quá trình bán đấu giá quyền sử dụng đất nếu chưa được quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo các quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 58/2003/QĐ-UB về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản trên đất để tạo vốn đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 4Quyết định 23/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 40/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Quyết định 40/2012/QĐ-UBND Quy định chung về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 2462/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 7Quyết định 13/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2011/QĐ-UBND do tỉnh Hải Dương ban hành
- 8Quyết định 18/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2017 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- 9Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2018 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- 1Quyết định 2462/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 2Quyết định 13/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2011/QĐ-UBND do tỉnh Hải Dương ban hành
- 3Quyết định 18/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2017 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- 4Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2018 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 5Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 58/2003/QĐ-UB về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản trên đất để tạo vốn đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 7Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 9Quyết định 23/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 40/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 10Quyết định 40/2012/QĐ-UBND Quy định chung về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn do tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 26/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/10/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/11/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực