- 1Thông tư 04/2006/TT-BXD hướng dẫn Quy chế khu đô thị mới theo Nghị định 02/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Thông tư 23/2009/TT-BXD hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Nghị định 02/2006/NĐ-CP ban hành Quy chế khu đô thị mới
- 3Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 9Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 11Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 1Quyết định 137/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2010/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 12 tháng 3 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ các luật: Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Nhà ở ngày 29/11/2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới; số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 Quy định về quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Bắc Ninh,
QUYẾT ĐỊNH
| TM. UBND TỈNH |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 03 năm 2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh).
Điều 1. Nguyên tắc phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Phân định rõ trách nhiện của Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn và các chủ đầu tư trong việc thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đảm bảo đúng pháp luật về xây dựng, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh Bắc Ninh nhằm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư xây dựng.
Quy định này áp dụng thực hiện cho các công tác: Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung dự án; thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng; dự án khu đô thị mới; dự án phát triển nhà ở; tổ chức quản lý dự án; thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán; cấp giấy phép xây dựng; giám sát đầu tư và quyết toán dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 3. Quy định viết tắt và giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, một số từ ngữ được viết tắt như sau:
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình viết tắt là NĐ 12/CP;
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP viết tắt là NĐ 83/CP;
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình viết tắt là NĐ 112/CP;
Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng viết tắt là QĐ 80/TTg;
Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/QĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình viết tắt là TT 03/BXD;
Thông tư số 23/2009/TT-BXD ngày 16/7/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng viết tắt là TT 23/BXD;
Báo cáo kinh tế kỹ thuật viết tắt là báo cáo KT-KT;
Thiết kế bản vẽ thi công viết tắt là thiết kế BVTC;
Quy hoạch xây dựng viết tắt là QHXD;
Quy hoạch xây dựng chung viết tắt là QHC;
Quy hoạch xây dựng chi tiết viết tắt là QHCT;
Quản lý dự án viết tắt là QLDA;
Giấy phép xây dựng viết tắt là GPXD;
Dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo Kinh tế kỹ thuật gọi chung là dự án, trường hợp cần phân biệt rõ thì gọi tách riêng là dự án và báo cáo Kinh tế kỹ thuật;
Dự án đầu tư xây dựng công trình viết tắt là dự án ĐTXDCT;
Uỷ ban nhân dân viết tắt là UBND;
UBND huyện, thành phố, thị xã gọi chung là UBND cấp huyện; UBND xã, phường, thị trấn gọi chung là UBND cấp xã; Phòng Công thương, Phòng Quản lý đô thị gọi chung là Phòng Quản lý Xây dựng cấp huyện và viết tắt là Phòng QLXD cấp huyện;
Vốn nhà nước bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
CHUẨN BỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Thẩm quyền quyết định chủ đầu tư
Trước khi dự án được lập, người quyết định đầu tư quyết định chủ đầu tư theo hướng dẫn tại điều 1, TT 03/BXD.
Điều 5. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án, trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. Riêng các dự án quan trọng quốc gia thì chủ đầu tư phải lập báo cáo đầu tư trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
Nếu chủ đầu tư không đủ năng lực phải thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để lập dự án.
2. Các công trình không phải lập dự án mà chỉ lập báo cáo KT-KT thực hiện theo khoản 1, điều 13, NĐ 12/CP.
1. Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
a) Thẩm quyền thẩm định dự án
- Dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.
- Dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư: Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.
- Dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư: Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thẩm định dự án, có ý kiến tham gia bằng văn bản của Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện.
b) Căn cứ thẩm định dự án
- Hồ sơ trình thẩm định dự án theo quy định tại điều 9, NĐ 12/CP;
- Tổng hợp các nội dung thẩm định; ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan khác có liên quan đến dự án.
c) Thẩm quyền tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
- Dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A: Cơ quan đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án tới bộ có thẩm quyền tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 3, điều 2 của TT 03/BXD để tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, đồng thời gửi đến Sở Xây dựng để chấp thuận về QHXD (đối với nơi chưa có QHCT được duyệt ). Riêng đối với dự án một công trình dân dụng dưới 20 tầng thì Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.
- Dự án nhóm B, C: Cơ quan đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án tới các sở, ban, ngành dưới đây để tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở; đồng thời gửi tới Sở Xây dựng để xem xét về sự phù hợp với QHXD (trong trường hợp chưa có QHCT được duyệt):
+ Sở Xây dựng với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng; các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế (công trình giao thông, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, xử lý rác thải, nghĩa trang, bãi đỗ xe); các công trình xây dựng thuộc dự án thông tin liên lạc, điện tử, tin học trừ các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ; và các công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu;
+ Sở Giao thông Vận tải với các công trình giao thông (trừ giao thông trong đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế);
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các công trình thuỷ lợi; đê điều; nông nghiệp; thuỷ sản; lâm nghiệp; công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn và vệ sinh môi trường nông thôn;
+ Sở Công thương với các công trình công nghiệp (trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình trong khu công nghiệp tập trung); công trình điện (trừ công trình chiếu sáng đô thị);
+ Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh với các công trình trong khu công nghiệp tập trung (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng).
+ Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì cơ quan đầu mối thẩm định dự án phải gửi hồ sơ dự án đến các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để lấy ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở. Riêng công trình xây dựng thuộc dự án thông tin liên lạc, điện tử, tin học, cơ quan đầu mối thẩm định dự án đồng thời xin ý kiến tham gia của Sở Thông tin truyền thông về phần công nghệ thông tin.
+ Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
- Dự án nhóm B, C do các bộ, ngành, doanh nghiệp nhà nước quyết định đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cơ quan đầu mối thẩm định dự án thuộc bộ, ngành, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đến sở, ban, ngành được phân công trên tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở; đồng thời gửi đến Sở Xây dựng để xem xét sự phù hợp về quy hoạch xây dựng (đối với nơi chưa có QHCT được duyệt). Riêng đối với trường hợp dự án do các Bộ: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Giao thông vận tải; Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết định đầu tư dự án thuộc chuyên ngành được nhà nước giao quản lý thì được tự xem xét thiết kế cơ sở và phải lấy ý kiến chấp thuận về QHXD của Sở Xây dựng (đối với nơi chưa có QHCT được duyệt).
- Báo cáo KT-KT: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế BVTC, dự toán hoặc thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định, sau đó trình hồ sơ báo cáo KT-KT đến đơn vị đầu mối thẩm định dự án để thẩm định báo cáo KT-KT.
2. Dự án sử dụng nguồn vốn khác
a) Thẩm quyền thẩm định dự án
Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự án (giao cho đơn vị chuyên môn làm đầu mối thẩm định dự án nếu đủ năng lực hoặc thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thẩm tra).
b) Căn cứ thẩm định dự án
Quy định như điểm b, khoản 1, điều 6 văn bản này.
c) Thẩm quyền tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
Cơ quan đầu mối thẩm định dự án thuộc người quyết định đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các sở, ban, ngành theo phân công trên để lấy ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở, quy định như điểm c, khoản 1, điều 6 văn bản này.
1. Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
- Dự án nhóm A, B, C thuộc ngân sách của tỉnh sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên thuộc ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã trong đó có sử dụng một phần hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
- Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt dự án có tổng mức đầu tư đến dưới 15 tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh .
b) Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
- Dự án nhóm A, B, C thuộc ngân sách của huyện sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng thuộc ngân sách của huyện, trong đó có một phần hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
- Dự án có tổng mức đầu tư từ 03 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng thuộc ngân sách cấp xã, trong đó có một phần hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
c) Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt
- Dự án nhóm A, B, C thuộc ngân sách của xã, sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Dự án có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng thuộc ngân sách của xã, trong đó có một phần hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
2. Dự án sử dụng các nguồn vốn khác
a) Người quyết định đầu tư phê duyệt dự án và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, các bên góp vốn tự thoả thuận cử ra người đại diện phê duyệt dự án.
Điều 8. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
Thực hiện theo khoản 3, điều 14, NĐ 12/CP; khoản 3, điều 1, NĐ 83/CP và điều 7, NĐ 112/CP.
1. Dự án có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên
a) Khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án, sau đó phải báo cáo người quyết định đầu tư bằng văn bản, đồng thời gửi cơ quan đầu mối thẩm định dự án.
b) Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu đầu tư nhưng không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp người quyết định đầu tư đồng ý điều chỉnh thì có thể giao cho chủ đầu tư phê duyệt điều chỉnh.
c) Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
d) Trường hợp do thay đổi dự toán, giá gói thầu và các chi phí khác dẫn đến vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư phê duyệt, điều chỉnh bổ sung tổng mức đầu tư.
đ) Chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh cơ cấu các khoản mục trong tổng mức đầu tư được phê duyệt, kể cả sử dụng chi phí dự phòng (nếu không vượt tổng mức đầu tư), sau đó phải báo cáo người quyết định đầu tư bằng văn bản, đồng thời gửi cơ quan đầu mối thẩm định dự án.
Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại. Cơ quan nào tổ chức thẩm định dự án thì cơ quan đó tổ chức thẩm định điều chỉnh, bổ sung dự án. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án thực hiện theo Điều 5, Điều 6, Điều 7 của quy định này. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định điều chỉnh dự án trong các trường hợp ở điểm a, đ, khoản 1 điều này.
2. Dự án sử dụng nguồn vốn khác
Người quyết định đầu tư tự điều chỉnh, bổ sung dự án và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Nếu dự án điều chỉnh, bổ sung làm thay đổi thiết kế cơ sở thì cơ quan đầu mối thẩm định điều chỉnh dự án phải xin ý kiến về thiết kế cơ sở điều chỉnh, bổ sung.
Điều 9. Thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Các công trình phải thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc
Tại các đô thị huyện lỵ, tỉnh lỵ và các khu chức năng ngoài đô thị đã có QHXD, các công trình sau đây (không phân biệt nguồn vốn và hình thức sở hữu), trước khi lập dự án chủ đầu tư phải tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc tối ưu đáp ứng yêu cầu mỹ quan, không gian cảnh quan đô thị:
a) Công trình công cộng có quy mô cấp I, cấp đặc biệt;
b) Công trình công cộng: Nhà văn hoá, thể thao; trung tâm phát thanh truyền hình; bệnh viện; trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề; trung tâm thương mại, chợ đầu mối, siêu thị; cầu; nhà ga; công viên; nhà chung cư; khách sạn; tượng đài; công trình biểu tượng về truyền thống văn hoá, lịch sử của địa phương;
c) Trụ sở UBND và trụ sở cơ quan Đảng cấp huyện, cấp tỉnh; trụ sở các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
d) Công trình từ 9 tầng trở lên;
đ) Công trình được xây dựng tại những vị trí có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan kiến trúc đô thị như: Tại các ngã giao nhau giữa các trục đường chính đô thị (có 01 đường mặt cắt ngang từ 22,5 m trở lên); liền kề với công trình nêu tại các điểm a, b, c, d khoản 1, điều này; công trình giao thông đô thị có yêu cầu thẩm mỹ cao.
2. Hình thức áp dụng
a) Áp dụng hình thức thi tuyển thiết kế kiến trúc đối với:
- Các công trình nêu tại điểm a, khoản 1 điều này;
- Các công trình nêu tại điểm b, khoản 1 điều này có quy mô cấp II (riêng công trình tượng đài và công trình biểu tượng về truyền thống văn hoá, lịch sử của địa phương không phân biệt cấp).
b) Áp dụng hình thức tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc đối với:
- Các công trình nêu tại điểm b, khoản 1 điều này có quy mô cấp III;
- Các công trình nêu tại điểm c, d, đ khoản 1 điều này.
c) Không bắt buộc áp dụng đối với công trình có quy mô cấp IV.
d) Khuyến khích việc thi tuyển thiết kế kiến trúc hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
3. Thẩm quyền quyết định tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc
Người quyết định đầu tư quyết định tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc; phê duyệt kế hoạch tổ chức thi tuyển và kinh phí thi tuyển.
Công trình khác ngoài các công trình nêu tại khoản 1 điều này, nếu thấy cần thiết, chủ đầu tư có quyền quyết định tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc.
4. Trách nhiệm tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc
Chủ đầu tư tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo hướng dẫn tại Thông tư số 23/2009/TT-BXD ngày 16/7/2009 của Bộ Xây dựng.
5. Thẩm quyền phê duyệt kết quả thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo hướng dẫn tại Thông tư số 23/2009/TT-BXD ngày 16/7/2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 10. Dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở
1. Dự án khu đô thị mới thực hiện theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới và Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP.
2. Dự án phát triển nhà ở thực hiện theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở và Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 11. Thẩm quyền quyết định hình thức quản lý dự án
Người quyết định đầu tư quyết định hình thức QLDA theo quy định tại khoản 2, điều 45, Luật Xây dựng.
Điều 12. Trách nhiệm của chủ đầu tư về tổ chức quản lý dự án
Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, kể cả những công việc đã giao cho Ban QLDA hoặc nhà thầu tư vấn QLDA.
a) Trường hợp áp dụng hình thức chủ đầu tư trực tiếp QLDA
Thực hiện theo hướng dẫn tại điều 11, TT 03/BXD.
Giám đốc Ban QLDA do chủ đầu tư thành lập phải có chuyên ngành phù hợp với dự án và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm công tác chuyên môn về chuyên ngành đó.
b) Trường hợp áp dụng hình thức tư vấn QLDA thực hiện theo hướng dẫn tại điều 12, TT 03/BXD.
1. Đối với công trình phải lập dự án ĐTXDCT
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế BVTC, dự toán, tổng dự toán.
2. Đối với công trình lập báo cáo KT-KT
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế BVTC, dự toán. Người quyết định đầu tư phê duyệt báo cáo KT-KT (bao gồm thiết kế BVTC, tổng mức đầu tư, dự toán).
Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì có thể thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực thẩm tra thiết kế BVTC, dự toán công trình làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt.
Điều 14. Cấp Giấy phép xây dựng công trình
1. Thẩm quyền cấp GPXD
a) UBND tỉnh uỷ quyền:
- Giám đốc Sở Xây dựng cấp GPXD đối với các công trình xây dựng thuộc dự án hoặc báo cáo KT-KT của các tổ chức (trừ các công trình thuộc tiết 2, điểm a và công trình thuộc điểm b khoản này và các trường hợp được miễn cấp GPXD theo quy định tại khoản 1, điều 19, NĐ12/CP và điều 4, TT 03/BXD);
- Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh cấp GPXD công trình trong khu công nghiệp tập trung.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện cấp GPXD đối với:
- Công trình trong các khu, cụm công nghiệp vừa và nhỏ đã có QHXD được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình thuộc báo cáo KT-KT do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư;
- Công trình nhà ở riêng lẻ: Thuộc đô thị, các khu chức năng ngoài đô thị, ven các trục quốc lộ, tỉnh lộ; liền kề khu bảo tồn di tích lịch sử văn hoá, khu du lịch.
Đối với nhà ở riêng lẻ theo các trục đường phố chính có mặt cắt ngang lớn hơn 22,5m; khu vực các nút giao nhau trong phạm vi bán kính 150m (tính từ tâm đường giao nhau); giáp các trục quốc lộ, tỉnh lộ; liền kề các khu bảo tồn di tích lịch sử - văn hoá, khu du lịch, trước khi UBND cấp huyện cấp GPXD phải được sự thoả thuận của Sở Xây dựng bằng văn bản. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn chi tiết quy trình, nội dung hồ sơ xin thoả thuận cấp GPXD. Thời hạn ra văn bản thoả thuận để Chủ tịch UBND cấp huyện cấp GPXD chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Căn cứ tình hình phát triển đô thị ở từng địa phương, UBND cấp huyện quy định việc cấp GPXD đối với nhà ở riêng lẻ nông thôn thuộc khu vực trung tâm xã và khu vực giáp ranh đô thị.
c) Chủ tịch UBND cấp xã cấp GPXD nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn đã có QHXD được phê duyệt.
2. Điều chỉnh GPXD
a) Khi điều chỉnh thiết kế khác với nội dung GPXD đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh GPXD trước khi khởi công xây dựng (theo hướng dẫn tại khoản 1, điều 8, TT 03/BXD).
b) Cơ quan nào cấp GPXD thì cơ quan đó có thẩm quyền cấp điều chỉnh GPXD.
c) Thời hạn xét điều chỉnh GPXD chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Giấy phép xây dựng tạm
a) Việc cấp GPXD tạm chỉ áp dụng đối với những nơi đã có QHXD được duyệt và công bố (QHC hoặc QHCT 1/2000) nhưng chưa thực hiện.
Công trình được cấp GPXD tạm là công trình cấp IV, kết cấu đơn giản, 1 tầng, có diện tích dưới 500 m2 (đối với công trình của tổ chức), dưới 100 m2 (đối với nhà ở riêng lẻ).
b) Thẩm quyền cấp GPXD tạm như quy định tại khoản 1, điều này.
Điều 15. Giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Dự án sử dụng vốn nhà nước trên 50% tổng mức đầu tư thì phải được giám sát, đánh giá đầu tư. Đối với dự án khác, việc giám sát, đánh giá đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối giúp UBND tỉnh giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, kiểm tra công tác giám sát, đánh giá đầu tư và trực tiếp tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt dự án. Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện trực tiếp tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp tổ chức thực hiện Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy chế được ban hành kèm theo QĐ 80/TTg.
Điều 16. Trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Lập quyết toán
Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, theo quy định tại điều 30, NĐ 112/CP.
2. Thẩm tra quyết toán
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Sở Tài chính là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư; Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
b) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm tra quyết toán.
3. Phê duyệt quyết toán
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là người phê duyệt quyết toán. Đối với các dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt thì Giám đốc Sở Tài chính là người phê duyệt quyết toán.
1. Thực hiện chuyển tiếp việc quản lý dự án
Trước ngày Quy định này có hiệu lực, các dự án đã được thẩm định nhưng chưa phê duyệt; các dự án đã phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì các thủ tục đã được thẩm định, phê duyệt không phải thẩm định, phê duyệt lại. Các bước tiếp theo thực hiện theo Quy định này. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
2. Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc phản ánh trực tiếp với Sở Xây dựng để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 84/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 137/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 4Quyết định 33/2015/QĐ-UBND về Quy định tạm thời phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Quyết định 84/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 137/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Nghị định 02/2006/NĐ-CP ban hành Quy chế khu đô thị mới
- 3Thông tư 04/2006/TT-BXD hướng dẫn Quy chế khu đô thị mới theo Nghị định 02/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 5Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 10Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 11Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 13Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 14Thông tư 23/2009/TT-BXD hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 15Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 16Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 17Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 18Quyết định 33/2015/QĐ-UBND về Quy định tạm thời phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 26/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/03/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Trần Văn Tuý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2010
- Ngày hết hiệu lực: 10/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực