- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 5Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; chế độ hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2574/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 10 tháng 6 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết 15-NQ/TU ngày 26/11/2019 của Tỉnh ủy Quảng Nam về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy từ nay đến hết năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 03 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; chế độ hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về tiêu chuẩn, nhiệm vụ; công tác tuyển chọn và cơ chế quản lý đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ; CÔNG TÁC TUYỂN CHỌN VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1574/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Quy định này quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ; công tác tuyển chọn và cơ chế quản lý, quyền lợi, nghĩa vụ, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
1. Cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức Đảng, tổ chức Chính trị - Xã hội có liên quan về người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định tại Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 03/10/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam, gồm:
a) Khối Đảng: Tổ chức - Kiểm tra, Tuyên giáo - Dân vận
b) Khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
c) Khối Chính quyền: Phó Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy); Phó Chỉ huy trưởng Quân sự; Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ; Nội vụ - thi đua - tôn giáo - dân tộc; Kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp (đối với xã) hoặc Xây dựng, đô thị, môi trường, thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp (đối với phường, thị trấn); Văn hóa, thể dục, thể thao và phụ trách đài truyền thanh; Công tác gia đình và trẻ em.
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ CỦA NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
1. Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có lý lịch rõ ràng; có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Nam.
2. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có tác phong, lối sống trong sáng, giản dị, lành mạnh, thực hiện nếp sống văn minh.
3. Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực công tác đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
1. Tiêu chuẩn người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc khối Đảng, đoàn thể.
a) Đối với các chức danh thuộc khối Đảng quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 2 Quy định này:
- Về độ tuổi khi tham gia lần đầu: không quá 35 tuổi
- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đạt trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Trường hợp là người dân tộc thiểu số công tác tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt thì có thể đạt trình độ sơ cấp chuyên môn trở lên (khi tham gia lần đầu).
- Trình độ lý luận chính trị: Sau khi được tuyển chọn phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị phù hợp với chức danh đảm nhiệm.
- Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT- BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương trở lên.
b) Đối với chức danh thuộc khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2 Quy định này:
- Về độ tuổi; trình độ giáo dục phổ thông; chuyên môn, nghiệp vụ; lý luận chính trị: Thực hiện theo quy định của Điều lệ các tổ chức chính trị - xã hội, quy định pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp chưa có quy định hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì áp dụng như đối với người hoạt động không chuyên trách khối Đảng quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này (trừ độ tuổi khi tham gia lần đầu).
2. Tiêu chuẩn chức danh người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Chính quyền
a) Tiêu chuẩn các chức danh: Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ; Nội vụ - thi đua - tôn giáo - dân tộc; Kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp (đối với xã) hoặc Xây dựng, đô thị, môi trường, thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp (đối với phường, thị trấn); Văn hóa, thể dục, thể thao và phụ trách đài truyền thanh; Công tác gia đình và trẻ em.
- Về độ tuổi khi tham gia lần đầu: Không quá 35 tuổi.
- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên.
- Trình độ lý luận chính trị: Sau khi được tuyển chọn phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị phù hợp với chức danh đảm nhiệm.
- Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT- BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương trở lên.
b) Tiêu chuẩn chức danh Phó Trưởng Công an xã và Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã:
- Đối với chức danh Phó Trưởng Công an xã, Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã thì thực hiện các tiêu chuẩn theo quy định của Luật Dân quân tự vệ, Pháp lệnh công an xã và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.
- Có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân (đối với Phó Trưởng Công an xã) hoặc đơn vị Công an nhân dân (đối với Chỉ huy Phó Ban Chỉ huy quân sự) và lực lượng khác trên địa bàn tham gia giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước và có đơn tự nguyện tham gia Công an xã (đối với Phó Trưởng Công an xã).
3. Không vận dụng trình độ lý luận chính trị thay cho trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 5. Nhiệm vụ của chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Chức danh Tổ chức - Kiểm tra a) Nhiệm vụ về công tác Tổ chức
- Tham mưu, giúp việc cho Thường trực Đảng ủy về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng ủy;
- Tổng hợp các báo cáo định kỳ, chuyên đề về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên của Đảng ủy;
- Tham mưu về công tác đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên thuộc Đảng ủy; thực hiện thủ tục tiếp nhận, chuyển sinh hoạt đối với đảng viên đến, đảng viên đi theo quy định.
b) Nhiệm vụ về công tác kiểm tra
- Tham mưu cho cấp ủy trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy và kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng;
- Tham mưu, xây dựng báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy theo định kỳ, sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng theo sự phân công của Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng ủy;
- Theo dõi, cập nhật các tài liệu, văn bản có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng trong đảng bộ; làm thư ký trong các cuộc họp của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Đảng ủy phân công.
2. Chức danh Tuyên giáo - Dân vận
a) Nhiệm vụ về công tác Tuyên giáo
- Nắm bắt tình hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ ta trên mọi lĩnh vực tư tưởng - văn hoá ở địa phương, kịp thời báo cáo, kiến nghị với cấp ủy nội dung, biện pháp giải quyết;
- Giúp cấp ủy tổ chức nghiên cứu, quán triệt, hướng dẫn triển khai thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng; kiểm tra và đánh giá tình hình triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp ở các tổ chức Đảng, đoàn thể ở địa phương;
- Tổ chức phổ biến thời sự, chính sách theo kế hoạch của Ban Tuyên giáo cấp trên và sự chỉ đạo của cấp ủy cho cán bộ, đảng viên và quần chúng;
- Tổ chức tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng nhân các ngày lễ lớn, các phong trào thi đua yêu nước trong đảng bộ và toàn xã; giúp cấp ủy chỉ đạo các hoạt động văn hoá quần chúng, hoạt động thể dục thể thao, công tác văn hóa, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng;
- Sưu tầm, biên soạn lịch sử (truyền thống) của đảng bộ, tổ chức tuyên truyền, phát huy truyền thống cách mạng của địa phương, cơ sở.
b) Nhiệm vụ về công tác Dân vận:
- Phối hợp với các thành viên trong khối để tham mưu với cấp ủy tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về công tác dân vận. Theo dõi, kiểm tra tình hình, phản ánh diễn biến tư tưởng, nguyện vọng của nhân dân; Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, đề xuất và kiến nghị các vấn đề về công tác dân vận với cấp ủy và cấp trên;
- Phối hợp các hoạt động với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước tới các tầng lớp nhân dân; hướng dẫn tổ chức các phong trào quần chúng thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, giúp cấp ủy xử lý những vấn đề liên quan đến công tác dân vận.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Đảng ủy phân công.
3. Chức danh Phó Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc
- Phó Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tham mưu Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam cấp xã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Trực tiếp giải quyết các công việc và đảm nhận một số lĩnh vực công tác được Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam cấp xã phân công; tổ chức hướng dẫn thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và chỉ đạo hướng dẫn hoạt động của Ban công tác Mặt trận, theo dõi triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn xã;
- Trực tiếp hướng dẫn xây dựng và bổ sung quy ước, hương ước thôn, khu phố;
- Triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản hướng dẫn công tác Mặt trận Tổ quốc cấp trên đến khu dân cư;
- Trực tiếp tham gia xây dựng tổ hoà giải nhân dân ở khu dân cư; triển khai và vận động nhân dân ở khu dân cư giúp nhau xoá đói, giảm nghèo;
- Phối hợp với cấp ủy, chính quyền tổ chức tiếp xúc cử tri với đại biểu; nắm bắt và thực hiện công tác dân tộc, tôn giáo trên địa bàn xã.
4. Chức danh Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
- Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã tham mưu cho Bí thư Đoàn Thanh niên cấp xã thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
- Trực tiếp giúp Bí thư Đoàn Thanh niên giải quyết các công việc hàng ngày, đảm nhận một số lĩnh vực công tác. Có trách nhiệm thu thập, xử lý các thông tin chuẩn bị các báo cáo về công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi ở cơ sở cho Đoàn cấp trên; quản lý và giải quyết công tác đoàn vụ của Đoàn, thay mặt Ban Chấp hành ký một số văn bản của Đoàn. Giúp Bí thư trong các hoạt động tài chính, thu nộp Đoàn phí và xây dựng cơ sở vật chất cho Đoàn hoạt động.
5. Chức danh Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã tham mưu cho Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và thực hiện tốt phong trào thi đua trong công tác Hội;
- Tham mưu cho Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã tổ chức các kỳ họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và tổ chức Hội nghị sơ tổng kết phong trào phụ nữ và các hoạt động công tác Hội;
- Tham mưu cho Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ xã phối hợp với các đoàn thể và các ngành liên quan tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên phụ nữ và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; phong trào thi đua và 6 nhiệm vụ trọng tâm của Hội đạt kết quả;
- Trực tiếp phụ trách một số Chi hội do Ban chấp hành, Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã phân công.
6. Chức danh Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã tham mưu cho Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ban chấp hành khi Chủ tịch ủy quyền; trực tiếp phụ trách một số công tác như: kiểm tra, giám sát của Hội, công tác tư tưởng, tài chính, quỹ Hội; trực tiếp phụ trách một số Chi hội.
7. Chức danh Phó Chủ tịch Hội Nông dân
- Phó Chủ tịch Hội Nông dân cấp xã tham mưu cho Chủ tịch Hội nông dân cấp xã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam;
- Thay mặt Chủ tịch Hội điều hành một số công việc trong Ban Chấp hành khi Chủ tịch ủy quyền, phụ trách một số lĩnh vực công tác như: Tư tưởng - văn hoá; kinh tế - xã hội và một số Chi hội.
8. Chức danh Phó Trưởng Công an xã
Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành và chấp hành sự phân công của Trưởng Công an xã.
9. Chức danh Phó Chỉ huy trưởng Quân sự
Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và chấp hành sự phân công của Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã.
10. Chức danh Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ
Phối hợp với công chức văn phòng thống kê và công chức tài chính - kế toán tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ, thủ quỹ, cụ thể:
- Quản lý văn bản đến: tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình người có trách nhiệm và chuyển giao cho các đơn vị hoặc cá nhân được phân công giải quyết; theo dõi việc giải quyết;
- Quản lý văn bản đi: kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản; đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có); làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; lưu văn bản đi;
- Thực hiện việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ tại cơ quan theo quy định;
- Quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan theo quy định của pháp luật;
- Quản lý tiền mặt và các chứng từ, sổ sách có liên quan. Chi tiền mặt theo hóa đơn, chứng từ và tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về tài chính theo quy định.
11. Chức danh Nội vụ - Thi đua - Tôn giáo - Dân tộc
- Giúp thực hiện nhiệm vụ quản lý, theo dõi hồ sơ; hướng dẫn, thống kê, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; không chuyên trách thôn, tổ dân phố và người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố;
- Thực hiện chế độ thống kê báo cáo về số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, thành viên ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; không chuyên trách thôn, tổ dân phố và người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố cho cấp trên theo quy định;
- Giúp hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo; về dân tộc và chính sách dân tộc, miền núi (đối với vùng có đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) trên địa bàn;
- Giúp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn.
12. Chức danh Kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp (đối với xã) hoặc Xây dựng, đô thị, môi trường, thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp (đối với phường, thị trấn)
Thực hiện một hoặc một số việc trong các nội dung sau:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm được UBND cấp huyện phê duyệt;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của cấp xã;
- Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị…theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn; tham gia giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các dịch bệnh đối với cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thủy lợi; thực hiện tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương thuộc thẩm quyền;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu, cống trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, cung cấp thông tin đến người sản xuất, tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; tiến bộ khoa học và công nghệ; thông tin thị trường, giá cả; phổ biến điển hình trong sản xuất nông, lâm, diêm, ngư nghiệp; thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp;
- Bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo truyền nghề cho người sản xuất, kinh doanh để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế; tổ chức tham quan, khảo sát, học tập cho người sản xuất, kinh doanh;
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với địa phương, nhu cầu của người sản xuất và chuyển giao kết quả từ mô hình trình diễn ra diện rộng;
- Tiếp thu và phản ánh lên cấp có thẩm quyền nguyện vọng của nông dân, tiểu thương về khoa học công nghệ, cơ chế, chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, thương mại, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp;
- Phối hợp với kiểm lâm địa bàn xã trong việc bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng.
13. Chức danh Văn hóa, thể dục, thể thao và phụ trách đài truyền thanh
a) Nhiệm vụ về văn hóa, thể dục, thể thao:
- Tăng cường chỉ đạo các hoạt động của Trung tâm văn hóa - thể thao, thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao, xây dựng xã hội học tập;
- Phối hợp với các đoàn thể cấp xã tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách báo, tư vấn khuyến học, giáo dục nhân dân địa phương, phòng chống tệ nạn xã hội; hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa, thể dục, thể thao ở các khu dân cư trên địa bàn;
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho trẻ em; tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao do cấp huyện tổ chức;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng quý, 06 tháng, năm và tổ chức thực hiện.
b) Nhiệm vụ về phụ trách Đài truyền thanh:
- Biên tập, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tới người dân. Chuyển tải thông tin chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới, trong nước và địa phương thông qua việc tiếp âm, tiếp sóng Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình huyện, thị xã, thành phố;
- Thông tin các bản tin, các thông báo phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Quản lý, vận hành thiết bị đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, quy chế vận hành trạm. Hàng năm trực tiếp tham mưu, đề xuất phương án đầu tư, sửa chữa máy móc, thiết bị;
- Thông tin trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân cấp xã về nội dung thông tin;
- Báo cáo hoạt động truyền thanh ở cơ sở định kỳ hàng tháng, quý, năm và xây dựng phương hướng hoạt động của năm sau.
14. Chức danh Công tác gia đình và trẻ em:
- Hướng dẫn thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật về hôn nhân, gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí trách nhiệm của gia đình, phục vụ công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
- Xây dựng kế hoạch phổ biến, quán triệt, bồi dưỡng kiến thức pháp luật liên quan đến công tác gia đình; kiểm tra, giám sát và đề xuất xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;
- Thực hiện các dự án, mô hình trong Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em; xây dựng kế hoạch tổ chức Ngày Quốc tế Thiếu nhi và Tháng hành động vì trẻ em; tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền, phục vụ công tác phòng chống tai nạn thương tích trẻ em, phòng chống nạn buôn bán trẻ em, ngăn chặn các hành vi vi phạm Công ước Quyền trẻ em…
15. Tùy theo tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, căn cứ vào các nhiệm vụ quy định từ Khoản 1 đến Khoản 14 Điều này và căn cứ vào các văn bản khác có liên quan, người có thẩm quyền quyết định các nhiệm vụ cụ thể được giao cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ngoài ra còn có thể giao các nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu của đơn vị. Việc giao nhiệm vụ cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã phải bằng văn bản (trừ nhiệm vụ đột xuất); tránh đùn đẩy trách nhiệm giữa các cá nhân trong cơ quan, đơn vị.
TUYỂN CHỌN NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được phân công đảm nhiệm.
3. Ưu tiên tuyển chọn người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã đảm nhiệm.
Điều 7. Tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Mặt trận - Đoàn thể
Việc tuyển chọn nhân sự để giữ chức danh người hoạt động không chuyên trách căn cứ vào tiêu chuẩn tại Quy định này; quy trình nhân sự, bầu cử được thực hiện theo các quy định của Trung ương và của tỉnh, điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội đối với từng chức danh.
Điều 8. Tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Đảng, Chính quyền
1. Căn cứ tuyển chọn
a) Việc tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Đảng, Chính quyền phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của từng chức danh và số lượng người hoạt động không chuyên trách được bố trí ở cấp xã theo quy định.
b) Khi có nhu cầu tuyển chọn, bố trí người hoạt động không chuyên trách, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách cấp xã đối với khối Đảng và khối Chính quyền (sau khi có ý kiến thống nhất của Đảng ủy cấp xã) gửi về Phòng Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt để làm căn cứ cho việc tuyển chọn. Kế hoạch tuyển chọn phải nêu rõ số lượng, chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã được giao, số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hiện có, số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã còn thiếu so với số lượng được giao theo từng chức danh, tiêu chuẩn điều kiện dự tuyển theo từng chức danh.
2. Hình thức tuyển chọn
Việc tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Đảng, Chính quyền thực hiện thông qua hình thức xét tuyển.
3. Thẩm quyền tuyển chọn
a) Bí thư Đảng ủy tổ chức tuyển chọn đối với người hoạt động không chuyên trách khối Đảng, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức tuyển chọn đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Chính quyền sau khi được UBND huyện phê duyệt (trừ các chức danh quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều này). Việc tuyển chọn theo quy trình tại Điều 9 và Điều 10 Quy định này.
b) Đối với các chức danh là Phó Trưởng Công an xã, Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã: thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
1. Thông báo và tiếp nhận hồ sơ tuyển chọn a) Đảng ủy cấp xã:
Tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển khối Đảng trong thời hạn ít nhất là 30 ngày kể từ ngày có thông báo tuyển chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã:
Tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển khối Chính quyền trong thời hạn ít nhất là 30 ngày kể từ ngày có thông báo tuyển chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở.
c) Hồ sơ dự tuyển bao gồm:
- Đơn đăng ký dự tuyển.
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
- Bản sao giấy khai sinh.
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, trường hợp đã tốt nghiệp, nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
d) Người tham gia dự tuyển nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ dự tuyển theo quy định tại Đảng ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thông báo tuyển chọn.
2. Lập danh sách người đủ điều kiện dự xét tuyển
Đảng ủy cấp xã (đối với người hoạt động không chuyên trách khối Đảng), UBND cấp xã (đối với người hoạt động không chuyên trách khối Chính quyền) phê duyệt và niêm yết công khai tại trụ sở Đảng ủy, UBND cấp xã, đồng thời công khai danh sách người không đủ điều kiện dự tuyển và lý do không đủ điều kiện dự tuyển.
3. Tổ chức xét tuyển
Thời gian xét tuyển: Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ dự tuyển.
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày niêm yết công khai danh sách người đủ điều kiện dự xét tuyển; Đảng ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xét tuyển các chức danh người hoạt động không chuyên trách thuộc khối mình.
a) Hội đồng xét tuyển (có từ 5 đến 7 thành viên), gồm:
- Bí thư Đảng ủy hoặc Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã (đối với xét tuyển khối Đảng), Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với xét tuyển khối Chính quyền) làm Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Đảng ủy (hoặc UBND) cấp xã, thành viên;
- Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, thành viên;
- Đại diện Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, thành viên.
- Công chức Văn phòng - Thống kê, thành viên kiêm Thư ký;
- Mời đại diện Phòng Nội vụ huyện, thành viên;
- Và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng lựa chọn.
b) Nội dung tuyển chọn:
- Vòng 1:
Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh không chuyên trách đã đăng ký;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo triệu tập người dự tuyển đủ điều kiện dự phỏng vấn vòng 2;
Chậm nhất là 10 ngày sau ngày thông báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi phỏng vấn.
- Vòng 2: Phỏng vấn để kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên môn của người dự tuyển. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100. Thời gian phỏng vấn 30 phút. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn.
4. Xác định người trúng tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm phỏng vấn tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh không chuyên trách.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Con liệt sĩ;
- Con thương binh;
- Con của người hưởng chính sách như thương binh;
- Người dân tộc thiểu số;
- Hội viên cựu thanh niên xung phong hoặc con của cựu thanh niên xung phong;
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự;
- Người có bằng cấp chuyên môn cao hơn;
- Người tham gia tích cực các hoạt động phong trào tại địa phương.
5. Thẩm định, phê duyệt kết quả trúng tuyển
Kết thúc việc xét tuyển, trong thời hạn 07 ngày, Bí thư Đảng ủy cấp xã ra quyết định tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách (đối với khối Đảng). Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách (đối với khối Chính quyền).
6. Nhận nhiệm vụ
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quyết định tuyển chọn, người được tuyển chọn phải đến Đảng ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để nhận nhiệm vụ. Trường hợp có lý do chính đáng không thể đến nhận nhiệm vụ đúng thời hạn quy định thì người được tuyển chọn phải gửi đơn gia hạn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày ký quyết định tuyển chọn và phải được Bí thư Đảng ủy (đối với khối Đảng) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với khối Chính quyền) đồng ý bằng văn bản. Quá thời hạn trên mà người được tuyển chọn không đến nhận nhiệm vụ thì Bí thư Đảng ủy hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển chọn đồng thời quyết định tuyển chọn người có kết quả xét tuyển liền kề.
Bí thư Đảng ủy cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét tiếp nhận người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Đảng, Chính quyền không qua xét tuyển (trừ các chức danh theo khoản 8, khoản 9, Điều 5 Quy định này), bao gồm:
1. Người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tại Điều 4 Quy định này, có thời gian công tác thuộc đối tượng hưởng lương trong cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc quân đội, công an, cơ yếu, đơn vị sự nghiệp công lập đã nghỉ việc giải quyết xong chế độ mà có đủ tiêu chuẩn và đáp ứng được ngay các nhiệm vụ của chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cần tuyển.
2. Cán bộ cấp xã thôi đảm nhiệm chức vụ, công chức cấp xã nghỉ việc đã giải quyết xong chế độ mà có đủ tiêu chuẩn và đáp ứng được ngay các nhiệm vụ của chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cần tuyển theo Quy định này.
3. Bí thư Đảng ủy cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và hồ sơ của người hoạt động không chuyên trách cấp xã không qua xét tuyển thuộc khối mình.
1. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thực hiện chế độ làm việc 24 giờ/tuần. Ngoài thời gian làm việc 24 giờ/tuần, khi có yêu cầu, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải chấp hành sự phân công của tổ chức.
2. Thời gian làm việc nêu trên bao gồm cả thời gian giải quyết công việc, trực tại trụ sở cơ quan và thời gian đi cơ sở.
3. Người có thẩm quyền phải phân công công tác cụ thể đối với người hoạt động không chuyên trách.
1. Quyền lợi
a) Được hưởng phụ cấp hàng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm (nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Được hỗ trợ theo chế độ quy định đối với đối tượng không hưởng lương từ ngân sách khi được cử đi công tác, học tập theo triệu tập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; được cử đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đang đảm nhiệm.
2. Nghĩa vụ
a) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Có nếp sống lành mạnh, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ tài sản công; bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
d) Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
đ) Gương mẫu thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn; tham gia sinh hoạt với nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân tại nơi cư trú.
e) Bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi thi hành nhiệm vụ.
Điều 13. Những việc người hoạt động không chuyên trách cấp xã không được làm
1. Chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ được giao; chấp hành kỷ luật, kỷ cương không nghiêm; gây bè phái, cục bộ, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc.
2. Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
3. Tham ô, hối lộ, làm sai sự việc, gây hậu quả, làm ảnh hưởng đến tổ chức, đơn vị.
4. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
5. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 14. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp tiêu chuẩn chức danh hiện đang đảm nhiệm và theo quy hoạch;
2. Người hoạt động không chuyên trách khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng các chế độ theo các quy định hiện hành.
1. Mục đích
Đánh giá những người hoạt động không chuyên trách cấp xã để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Thời gian, nội dung, trình tự, thủ tục và thẩm quyền thông báo kết quả đánh giá
a) Đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã giữ các chức danh bầu cử thì áp dụng các quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ cấp xã và do cấp huyện hướng dẫn cụ thể.
b) Đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã khác thì áp dụng các quy định của pháp luật về đánh giá công chức cấp xã và do cấp huyện hướng dẫn cụ thể.
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật và theo điều lệ của Đảng và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
1. Đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc khối Mặt trận - đoàn thể: Việc xử lý kỷ luật, hình thức xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và do người đứng đầu tổ chức đoàn thể đó thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
2. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc khối Đảng do Bí thư Đảng ủy cấp xã tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
3. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc khối Chính quyền do Chủ tịch UBND cấp xã tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
4. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (trừ những người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Mặt trận - Đoàn thể):
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Buộc thôi việc.
5. Việc xác định hành vi vi phạm pháp luật để áp dụng hình thức kỷ luật và trình tự xử lý kỷ luật (đối với những người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Đảng, Chính quyền) vận dụng thực hiện theo quy định đối với công chức cấp xã.
Điều 18. Quy định về thôi việc
1. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau.
a) Do sức khỏe hoặc hoàn cảnh gia đình.
b) Theo nguyện vọng cá nhân và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ theo phân cấp.
Thẩm quyền, trình tự giải quyết cho người hoạt động không chuyên trách thôi việc thực hiện theo quy định của Điều lệ tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phân cấp quản lý cán bộ. Bí thư Đảng ủy ban hành quyết định cho thôi việc đối với chức danh thuộc khối Đảng, đoàn thể. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cho thôi việc đối với chức danh thuộc khối chính quyền cấp xã. Trường hợp không đồng ý thì Bí thư Đảng ủy hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc nếu vi phạm một trong các trường hợp sau.
a) Bị phạt tù mà không được hưởng án treo.
b) Có hai năm liên tiếp được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ.
c) Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm.
d) Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến vị trí công tác đảm nhiệm.
3. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc, không được hưởng các chế độ, quyền lợi có liên quan, phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của nhà nước (nếu có). Quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ và hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều 19. Nội dung quản lý người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy định về quản lý, tuyển chọn, sử dụng, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, chế độ làm việc, thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá phân loại người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Thực hiện khen thưởng, xử lý vi phạm, chế độ phụ cấp và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác.
3. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của cơ quan có thẩm quyền về người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
6. Các công tác khác liên quan đến quản lý người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Thống kê, báo cáo và hướng dẫn việc thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
3. Hướng dẫn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Điều 21. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng; hướng dẫn việc bố trí, quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
4. Giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
5. Quyết định khen thưởng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
6. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 22. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng và thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở địa bàn và theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
4. Quyết định kỷ luật và khen thưởng; xem xét đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện trở lên khen thưởng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
5. Giao công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trực tiếp lưu, quản lý hồ sơ và giúp người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng nhận xét hàng năm đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
6. Thực hiện thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo yêu cầu của cấp trên.
Điều 23. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
Việc thực hiện quy định này phải đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành được sửa đổi, bổ sung có thay đổi thì áp dụng theo các quy định của văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
Điều 24. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các Sở ngành có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn công việc cụ thể đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
4. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, định kỳ trước 15/11 hàng năm báo cáo UBND cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ).
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định tạm thời này, nếu vướng mắc phát sinh, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
- 1Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2017 quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quy trình tuyển dụng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ và quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1597/2011/QĐ-UBND quy định về chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Quyết định 23/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 381/QĐ-UBND về Kế hoạch thu hút, tuyển chọn người có tài năng đặc biệt lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
- 7Quyết định 18/2023/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, tuyển chọn và quản lý đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Quyết định 06/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 3Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 4Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 6Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2017 quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quy trình tuyển dụng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 10Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; chế độ hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 11Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ và quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 12Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1597/2011/QĐ-UBND quy định về chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Quyết định 23/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 14Quyết định 381/QĐ-UBND về Kế hoạch thu hút, tuyển chọn người có tài năng đặc biệt lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
- 15Quyết định 18/2023/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, tuyển chọn và quản lý đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 2574/QĐ-UBND năm 2020 ban hành Quy định tạm thời về tiêu chuẩn, nhiệm vụ; công tác tuyển chọn và cơ chế quản lý đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 2574/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Trí Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết