ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2572/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 02 tháng 12 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 26/6/2015 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp Dệt may Rạng Đông tỉnh Nam Định đến năm 2035;
Căn cứ Văn bản số 2096/BXD-QHKT ngày 15/9/2015 của Bộ Xây dựng về việc góp ý quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, tỉnh Nam Định;
Căn cứ Văn bản số 4281/BTNMT-KH ngày 09/10/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc góp ý quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp Dệt may Rạng Đông, tỉnh Nam Định;
Căn cứ Văn bản số 244/HĐND-TT ngày 25/11/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định về Quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông tỉnh Nam Định, tỷ lệ 1/2000;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 234/TTr-BQLCKCN ngày 14/11/2015 của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định; Tờ trình số 06/TTr-Cty-DA ngày 09/11/2015 của Công ty cổ phần đầu tư Vinatex Rạng Đông, Tờ trình số 147/TTr-SXD ngày 19/11/2015 của Sở Xây dựng cùng hồ sơ kèm theo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, tỉnh Nam Định, tỷ lệ 1/2000, với nội dung sau:
I. Phạm vi, ranh giới, tính chất quy hoạch:
1. Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch
- Tổng diện tích quy hoạch: 519,6 ha.
- Ranh giới quy hoạch:
+ Phía Bắc giáp lưu không đê 1958-1960 và lưu không kênh cấp 2;
+ Phía Nam giáp lưu không đê PAM;
+ Phía Đông giáp lưu không kênh cấp 2 đường Thanh Niên thuộc xã Nghĩa Phúc;
+ Phía Tây giáp lưu không kênh cấp 1 đường Đông Nam Điền.
2. Tính chất:
Là KCN phục vụ các ngành công nghiệp nói chung, trọng tâm là dệt may, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước có tiềm lực vốn lớn và công nghệ cao vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
II. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
Dự báo quy mô dân số KCN Dệt may Rạng Đông đến năm 2035 khoảng 100.000 người.
1. Quy hoạch sử dụng đất:
a. Bảng cơ cấu sử dụng đất toàn khu:
STT | Loại đất | Diện tích | Tỷ lệ (%) |
I | KCN | 503,38 | 100 |
| Đất hành chính, dịch vụ | 6,70 | 1,33 |
| Đất xây dựng các xí nghiệp công nghiệp | 322,41 | 64,05 |
| Đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật | 46,57 | 9,25 |
| Đất cây xanh, mặt nước | 67,06 | 13,32 |
| Đất kho tàng, bến bãi | 17,09 | 3,39 |
| Đất giao thông | 43,55 | 8,66 |
II | Kênh tưới Thủy sản I hiện trạng (địa phương quản lý) | 5,10 |
|
III | Khu ở (đất ở + trường mầm non) | 11,12 |
|
| Tổng cộng (I+II+III) | 519,60 |
|
b. Bảng cơ cấu sử dụng đất các ngành nghề:
STT | Danh mục | Diện tích | Tỷ lệ |
1 | Đất công nghiệp sản xuất sợi | 39,18 | 12,15 |
2 | Đất công nghiệp dệt nhuộm | 147,86 | 45,86 |
3 | Đất công nghiệp sản xuất vải Denim | 52,35 | 16,24 |
4 | Đất công nghiệp may mặc | 37,92 | 11,76 |
5 | Đất công nghiệp phụ trợ | 45,10 | 13,99 |
Tổng cộng | 322,41 | 100 |
2. Phân khu chức năng:
Các khu chức năng chính bao gồm: Khu hành chính; khu dịch vụ; khu kho tàng, bến bãi; khu hạ tầng kỹ thuật, khu cây xanh, mặt nước; khu xây dựng các xí nghiệp công nghiệp; khu ở cho công nhân (bố trí tách riêng với KCN).
- Khu Hành chính, dịch vụ: có nhiệm vụ làm công tác điều hành và phục vụ chung do đó được bố trí tại điểm đầu của KCN và một phần được bố trí dọc trục đường chính dễ dàng tiếp cận với các khu chức năng khác, thuận tiện cho việc tiếp nhận, xử lý thông tin, điều hành hoạt động toàn khu. Các công trình chính bao gồm: văn phòng quản lý đầu vào KCN, trạm xăng dầu, siêu thị, khu thương mại dịch vụ, ngân hàng, quốc phòng, an ninh, bưu chính, viễn thông, bãi đỗ xe... Các chỉ tiêu quy hoạch gồm:
+ Mật độ xây dựng: 30% và 40% (theo từng khu khác nhau).
+ Tầng cao xây dựng: 3 tầng và 5 tầng.
+ Hệ số sử dụng đất: 1,2 lần và 1,5 lần.
- Khu xây dựng các xí nghiệp công nghiệp: được phân chia ra các lô đất khác nhau tùy theo nhu cầu của nhà đầu tư và hướng ra những đường trục chính đảm bảo không gian kiến trúc và thuận tiện cho lưu thông. Không gian kiến trúc đa dạng theo chức năng sử dụng của từng nhà máy, xí nghiệp. Các nhà máy được tổ chức theo nhiều hình thức từ 1 tầng đến 3 tầng. Các chỉ tiêu quy hoạch bao gồm:
+ Mật độ xây dựng: 60%.
+ Tầng cao xây dựng: 2,5 tầng.
+ Hệ số sử dụng đất: 1,5 lần.
- Khu kho tàng, bến bãi: được bố trí tại điểm đầu KCN, thuận tiện cho việc lưu trữ, chuyên chở hàng hóa, nguyên vật liệu. Các chỉ tiêu quy hoạch gồm:
+ Mật độ xây dựng: 60%
+ Tầng cao xây dựng: 2 tầng
+ Hệ số sử dụng đất: 1,2 lần
- Khu hạ tầng kỹ thuật: được bố trí tại trung tâm KCN để phục vụ đồng đều cho các khu chức năng khác. Hệ thống đường dây, đường ống từ trung tâm lan tỏa ra xung quanh sẽ tiết kiệm được chiều dài, giảm thiểu kinh phí xây dựng, giảm tổn thất và hiệu suất kỹ thuật đến các nhà máy và ngược lại. Các chỉ tiêu quy hoạch gồm:
+ Mật độ xây dựng: 60%.
+ Tầng cao xây dựng: 1,5 tầng.
+ Hệ số sử dụng đất: 0,9 lần.
- Khu cây xanh, mặt nước: bố trí khu cây xanh tập trung tại trung tâm KCN có tính chất tạo dựng cảnh quan và điều hòa khí hậu cho toàn KCN. Tại các khu vực khác bố trí cây xanh theo dạng phân tán tạo thành dải cây xanh dọc các trục giao thông và xung quanh các xí nghiệp công nghiệp.
- Khu nhà ở cho công nhân: được bố trí tách rời KCN (nằm tại điểm đầu KCN). Việc tách riêng khu ở với khu sản xuất tránh được tình trạng sinh hoạt dân sinh đan xen với khu vực sản xuất, đảm bảo tính yên tĩnh phù hợp tính chất khu vực. Các chỉ tiêu quy hoạch gồm:
+ Mật độ xây dựng: 40%.
+ Tầng cao xây dựng: 5 tầng.
+ Hệ số sử dụng đất: 2,0 lần.
- Nhà trẻ trong khu ở của công nhân: được bố trí để đáp ứng nhu cầu gửi trẻ tại chỗ cho công nhân. Các chỉ tiêu quy hoạch gồm:
+ Mật độ xây dựng: 25%;
+ Tầng cao xây dựng: 2 tầng.
+ Hệ số sử dụng đất: 0,5 lần.
3. Quy hoạch chia lô:
Khu đất xây dựng các xí nghiệp công nghiệp được chia lô theo nguyên tắc chia các lô đất có diện tích lớn nhất tiếp giáp với trục đường chính và khu vực hạ tầng kỹ thuật (nằm tại vị trí trung tâm KCN), tiếp theo là các lô đất có diện tích trung bình và ngoài cùng là các lô có diện tích nhỏ nhất.
- Đất xây dựng các xí nghiệp công nghiệp được chia thành 49 lô, trong đó 7 lô có diện tích lớn hơn 10ha (từ 10,73ha đến 16,72ha); 12 lô có diện tích trung bình (từ 6,13ha đến 9,01 ha); còn lại 30 lô có diện tích nhỏ nhất (từ 3,11 ha đến 5,99ha).
- Các khu chức năng khác được chia lô theo nhu cầu về diện tích sử dụng, trong đó: Khu Hành chính: 03 lô; Khu Hành chính - dịch vụ: 02 lô; Khu Dịch vụ: 01 lô; Khu Hạ tầng kỹ thuật: 06 lô; Khu Kho tàng, bến bãi: 02 lô.
4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a. Quy hoạch giao thông:
KCN Dệt may Rạng Đông được tổ chức xây dựng khép kín, việc kết nối với hệ thống giao thông ngoài khu thông qua 04 cổng phân bố đều trong toàn KCN. Cổng G1 (theo ký hiệu bản vẽ) tại phía Đông nhằm kết nối đường trục chính KCN với trục đường “phát triển kết nối Vùng kinh tế Biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình”. Cổng G2 tại phía Bắc nhằm kết nối với tuyến đê 1958 - 1960. Cổng G3 tại phía Tây nhằm kết nối với trục đường Nam Điền. Cổng G4 tại phía Nam nhằm kết nối với trục đường đi Khu du lịch, dịch vụ và thương mại tổng hợp Rạng Đông.
Mạng lưới đường được thiết kế theo mô hình ô vuông và hỗn hợp. Trong đó đường N2 là trục chính Đông - Tây (mặt cắt 33m), đường D5 là trục chính Bắc - Nam (mặt cắt 25m); N1, N3 là các đường liên khu vực (mặt cắt 15m); các đường D1, D2, D3, D4, D6, D7, D8, D9, D10 là đường khu vực (mặt cắt 15m);
b. Quy hoạch san nền, thoát nước mưa:
* Quy hoạch san nền: Quy hoạch cao độ nền phải đảm bảo khu đất không bị ngập lụt, phù hợp với hệ thống thoát nước mặt, hệ thống thủy lợi và hệ thống công trình bảo vệ khu đất (đê, kè, tường chắn...); triệt để tận dụng tối đa địa hình tự nhiên, hạn chế khối lượng đào đắp, không ảnh hưởng đến khả năng thoát nước mặt của khu vực hiện hữu; giảm thiểu thiệt hại do tác động của thiên tai (lũ, lũ quét, bão, triều cường, trượt, sạt lở đất...), ứng phó với biến đổi khí hậu.
Khu vực thiết kế KCN chịu ảnh hưởng bởi thủy văn sông Đáy, sông Ninh Cơ và thủy triều của biển khu vực Nam Định. Cao độ xây dựng căn cứ theo thủy triều của đê biển (cao độ thủy triều +2,29 + 5%= 2,4m), cao độ nền KCN theo tiêu chuẩn thiết kế cao hơn mức thủy triều cao nhất là 0,7m, nên chọn cao độ nền xây dựng cho KCN Dệt may Rạng Đông ≥ +3,1m.
Độ dốc san nền sơ bộ trung bình i= 0,2%, hướng dốc từ giữa các lô đất ra phía các trục đường với cao độ thiết kế nền như sau:
+ Cao độ thiết kế nền cao nhất: + 3,60m.
+ Cao độ thiết kế nền thấp nhất: + 3,10m.
+ Cao độ thiết kế nền trung bình: + 3,30m.
* Thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải (tính đến nhà máy xử lý nước thải) là hai hệ thống riêng biệt.
- Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy, mạng lưới cống theo nguyên tắc đảm bảo chiều dài ngắn nhất, tránh nước chảy vòng, đảm bảo thoát nước tốt cho KCN.
- Để thoát nước cho toàn KCN không ảnh hưởng đến vùng nuôi trồng thủy sản của nông trường Rạng Đông và xã Nam Điền quy hoạch xây dựng mới cống thoát nước xuyên qua đê PAM (cống cách điểm giao cắt đường D5 và N3 khoảng 1.000m về phía Tây) để dẫn nước ra biển.
- Quy hoạch xây dựng hồ điều hòa trong khuôn viên cây xanh để điều tiết nước cho KCN và một trạm bơm (vị trí xem bản vẽ thoát nước) để bơm cưỡng bức qua đê PAM dẫn thẳng ra biển Đông khi xảy ra tình trạng ngập úng cục bộ.
- Lưu vực thoát nước: Toàn bộ nước mặt KCN được thoát ra mương phía Nam của khu qua 8 cửa xả (nằm cuối các đường từ D2 đến D9) được chia thành 9 lưu vực, lấy đường trục từ D2 đến D9 làm đường tụ thủy.
- Mạng lưới cống thoát: Đây là khu đất đắp hoàn toàn vì vậy để đảm bảo độ sâu chôn cống dùng cống tròn, mạng lưới hình xương cá.
- Kết cấu cống thoát: Hệ thống cống thoát nước sử dụng là cống tròn BTCT chịu lực, đi ngầm trong khu vực dải cây xanh và dưới lòng đường. Dọc tuyến cống thoát nước mưa bố trí các giếng thăm với khoảng cách 60m 100m. Độ sâu chôn cống: trên đường h ≥ 0,7m, trong khuôn viên cây xanh h ≥ 0,5m.
c. Quy hoạch cấp nước:
- Tiêu chuẩn cấp nước:
+ Nước công nghiệp: 22 - 45 m3/ha-ngđ.
+ Nước tưới cây, rửa đường: 8-10m3/ha-ngày.
+ Nước sinh hoạt cho CBCNV: Trung bình 150 l/người-ngđ.
+ Nước dự phòng, rò rỉ: 10% tổng nhu cầu dùng nước.
+ Nước cho yêu cầu riêng của nhà máy xử lý nước: 8% tổng nhu cầu dùng nước.
Các tiêu chuẩn liên quan khác theo quy phạm hiện hành.
- Xây dựng nhà máy nước với diện tích 7,65ha trong khu đất hạ tầng của KCN với công suất 170.000m3/ngày đêm.
- Lựa chọn nguồn nước: Dự kiến lấy nước thô tại phía nam cống Lý Nhân, xã Nghĩa Sơn huyện Nghĩa Hưng.
- Giải pháp cấp nước:
+ Mạng lưới đường ống: Mạng lưới đường ống thiết kế mạch vòng khép kín tuần hoàn. Đường ống có đường kính từ Ø200 Ø800mm. Đường trục cấp nước chính bố trí trên đường N2.
+ Áp lực: Áp lực mạng lưới đảm bảo cấp nước đến điểm xa nhất, điểm cao nhất và cấp nước chữa cháy.
- Hệ thống cấp nước cứu hỏa cho KCN dự kiến là hệ thống cứu hỏa áp lực thấp. Các trụ cứu hỏa được bố trí dọc theo các tuyến đường với khoảng cách đảm bảo 300m/trụ. Ngoài ra, ở khu vực gần các mương thoát nước, hồ điều hòa cần tận dụng nguồn nước này để tiến hành cứu hỏa khi có cháy xảy ra.
d. Quy hoạch cấp điện:
- Chỉ tiêu cấp điện:
+ Điện công nghiệp: Công nghiệp dệt, may mặc 200kW/ha;
+ Kho tàng: 50kW/ha;
+ Cây xanh công viên: 10-15kW/ha;
+ Chiếu sáng đường: 10kW/ha.
- Nguồn điện: Trong giai đoạn xây dựng hạ tầng KCN nguồn cấp cho KCN Dệt may Rạng Đông được lấy từ đường dây 22kV lộ 471 - trạm biến áp 110/35/22 kV Nghĩa Lạc.
+ Trong giai đoạn đầu, KCN Dệt may Rạng Đông sẽ được cấp điện từ đường trục 35kV thuộc trạm biến áp 110/35/22 kv Nghĩa Lạc.
+ Trong giai đoạn sau, KCN Dệt may Rạng Đông sẽ được cấp điện từ trạm biến áp 110kV Rạng Đông. Vị trí, công suất của trạm 110kV Rạng Đông sẽ được xác định trong quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 2025 có xét đến năm 2035 được Bộ Công Thương phê duyệt.
+ Quy hoạch đường cáp điện 22kV với phương án đi ngầm dưới dải cây xanh trên các trục giao thông, chọn loại ống luồn dây cáp điện lực (Ø150mm), căn cứ vào phân bố của khách hàng để ống chờ qua đường. Đường cáp ngầm sử dụng cáp ruột đồng, cách điện XLPE có tiết diện chung ≥ 240mm2 và thực hiện đấu nối chuyển tiếp.
- Nguồn điện cấp chiếu sáng sẽ đấu từ đường dây 22kV trong KCN, quy hoạch 03 máy biến áp, mỗi máy biến áp là 180kVA-22/0,4kV.
- Mạng lưới cáp điện chiếu sáng đi ngầm dưới hè đường, bán kính đường dây cáp điện 1000m, khoảng cách các cột điện chiếu sáng 30m 50m
e. Quy hoạch thoát nước thải và VSMT:
- Hệ thống thoát nước thải của KCN bao gồm 01 nhà máy xử lý nước thải (công suất 110.000m3/ng.đ) và mạng lưới đường ống thu nước thải từ các nhà máy xí nghiệp dẫn đến nhà máy xử lý nước thải.
- Nước thải của khu vực thiết kế bao gồm 2 loại: nước thải sinh hoạt của các cán bộ công nhân viên làm việc trong KCN và nước thải công nghiệp sản xuất của các nhà máy.
+ Nước thải sinh hoạt sẽ xử lý bằng bể tự hoại trước khi thoát ra hệ thống cống thoát nước thải về nhà máy xử lý tập trung.
+ Nước thải sản xuất của các xí nghiệp được bơm về nhà máy xử lý tập trung. Đối với những nhà máy có nước thải độc hại cao phải được xử lý sơ bộ loại bỏ các độc tố kim loại nặng theo QCVN - 40/2011-BTNMT trước khi bơm vào hệ thống cống thoát nước thải.
- Nước thải sau khi qua nhà máy xử lý tập trung của KCN phải đạt giới hạn A theo QCVN - 40/2011-BTNMT trước khi thoát ra mương phía Nam của KCN. Bố trí hệ thống giám sát tự động chất lượng nước thải tại vị trí cống thoát nước thải trước khi ra môi trường.
- Mạng lưới đường ống: Hệ thống cống thoát nước thải là hệ thống chảy có áp. Các tuyến cống thoát nước thải được bố trí đi nổi trên hè đường hoặc dải cây xanh. Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm với khoảng cách 40m 60m để kiểm tra mạng lưới. Các tuyến cống thoát nước sử dụng ống chuyên dụng cho thoát nước thải.
f. Quy hoạch quản lý chất thải rắn (CTR):
Chất thải rắn trong KCN được phân loại tại các nhà máy sản xuất. Quy hoạch 01 trạm trung chuyển và xử lý CTR nằm trong khu đất hạ tầng của KCN.
g. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc:
- Dịch vụ thông tin liên lạc do bưu điện tỉnh Nam Định đáp ứng. Dự kiến hệ thống thông tin liên lạc gồm 01 chi cục viễn thông, 01 chi cục bưu chính và hệ thống mạng lưới đường cáp quang, hộp phân phối cáp.
- Trong khu điều hành đầu tư xây dựng 01 tổng đài điện thoại và hệ thống ống chờ luồn cáp quang đặt theo hè các trục đường và các hố cáp.
- Quy hoạch 04 điểm đấu thông tin liên lạc, mỗi điểm diện tích xây dựng khoảng 10m2, vị trí các điểm này có thể ở khu vực xây dựng các công trình công cộng.
h. Quy hoạch hệ thống cung cấp năng lượng:
Xây dựng một trạm nồi hơi với công suất 350T/h trong diện tích 14,8ha của khu đất hạ tầng KCN. Hơi mới (hơi sau lò hơi) có thông số hơi cao sẽ được xử lý và dẫn đi cung cấp nhiệt cho các đơn vị tiêu thụ nhiệt thông qua hệ thống đường ống cấp hơi.
Hệ thống đường ống cung cấp hơi thiết kế mạng lưới theo mô hình xương cá, trục chính đặt trên đường N2, các đường ống nhánh bố trí ra hai bên, đường kính ống từ DN200-DN700. Đường ống hơi nóng được lắp đặt trên giá đỡ, đi nổi trên dải cây xanh dọc các tuyến đường, bọc bảo ôn cách nhiệt và lớp bảo vệ cơ khí bên ngoài.
1. Đánh giá tác động đến quốc phòng, an ninh:
Khu vực xây dựng khu công nghiệp là vùng đất bồi hiện UBND huyện Nghĩa Hưng giao đất cho các cá nhân, tổ chức nuôi trồng thủy sản có thời hạn, không bố trí các công trình quân sự, nên khi triển khai xây dựng KCN sẽ không ảnh hưởng tới quy hoạch xây dựng khu vực phòng thủ ven biển cũng như quy hoạch xây dựng hệ thống đồn, trạm biên phòng. Khu vực biên giới biển tại đây do Đồn biên phòng Ngọc Lâm quản lý. Hiện tại, biên phòng Ngọc Lâm đóng quân tại khu vực Cồn Xanh - Nghĩa Hải (cách KCN Rạng Đông khoảng 1,5km); Hải đội 2 biên phòng và Trạm kiểm soát Ninh Cơ 2 - Đồn biên phòng cửa khẩu cảng Hải Thịnh đóng quân tại Nghĩa Phúc và Nghĩa Thắng (cách KCN Rạng Đông từ 1,5 4 2,0 km).
KCN dệt may Rạng Đông hình thành sẽ là nơi tập trung các hoạt động kinh tế, kỹ thuật kéo theo dân số cơ học tăng. Đặc biệt, các đối tượng tham gia lao động phức tạp hơn: trình độ lao động, người từ nơi khác đến sẽ phát sinh yếu tố vùng miền, yếu tố nước ngoài... dẫn đến công tác quản lý an ninh, trật tự nội bộ trong KCN sẽ khó khăn và phức tạp hơn.
Khi KCN hình thành và phát triển sẽ phát sinh mối quan hệ giữa lực lượng lao động trong KCN với cộng đồng dân cư xung quanh. Hoạt động của KCN sẽ tác động, ảnh hưởng đến xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu của người, phương tiện, hàng hóa tăng lên. Do đó, sẽ phát sinh các vấn đề về an ninh, trật tự xã hội ở khu vực biên giới biển.
Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất của KCN sẽ phát sinh các vấn đề môi trường mới kể cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Vì vậy, đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội ở khu công nghiệp và vùng xung quanh.
2. Đánh giá môi trường chiến lược:
Đồ án đã sàng lọc, phân tích đánh giá cơ bản các hiện trạng môi trường trong quá trình hình thành, hoạt động của KCN, đồng thời đề xuất các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực cũng như các giải pháp, chương trình quản lý, giám sát môi trường.
Điều 2. - Giao Chủ đầu tư làm việc với Sở Xây dựng, các sở, ngành và địa phương thực hiện các thủ tục, công việc theo quy định;
- Giao Sở Xây dựng, các sở ngành liên quan hướng dẫn chủ đầu tư tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 3. - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Nghĩa Hưng, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Công ty cổ phần đầu tư Vinatex Rạng Đông và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| tm. Ủy ban nhân dân |
- 1Quyết định 2176/QĐ-UBND năm 2014 duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 phường Tân Biên, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 200/QĐ-UBND năm 2016 về duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 1298/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ, dự toán khảo sát, lập quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù Công viên bảo tồn động vật hoang dã Tây Nguyên tại Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 328/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp Đồng Dinh - huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 4684/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2035
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Quyết định 2176/QĐ-UBND năm 2014 duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 phường Tân Biên, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- 4Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 5Quyết định 1208/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông tỉnh Nam Định đến năm 2035
- 6Quyết định 200/QĐ-UBND năm 2016 về duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 1298/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ, dự toán khảo sát, lập quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù Công viên bảo tồn động vật hoang dã Tây Nguyên tại Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 328/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp Đồng Dinh - huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 4684/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2035
Quyết định 2572/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, tỉnh Nam Định, tỷ lệ 1/2000
- Số hiệu: 2572/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Phạm Đình Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết