BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2557/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2009 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 668/QĐ-BTC ngày 03/4/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý công sản;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khai thác dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước và dịch vụ về tài sản thuộc Cục Quản lý công sản.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Quản lý công sản, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM KHAI THÁC DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ DỊCH VỤ VỀ TÀI SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2557/QĐ - BTC ngày 19/10/2009, của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Trung tâm Khai thác dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước và dịch vụ về tài sản (gọi tắt là Trung tâm) là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cục Quản lý công sản, có chức năng tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài sản nhà nước; quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước; tổ chức tiếp nhận, bảo quản, khai thác, xử lý tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp các dịch vụ về tài sản theo quy định của pháp luật.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch quốc tế: The National Data Exploitation for Public Assets & Property Service Center (viết tắt là DPAS).
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin dài hạn, trung hạn và hàng năm của Cục Quản lý công sản và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Thực hiện cập nhật số liệu về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra, chỉnh lý và xác nhận tài sản nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương đăng ký vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước (gọi tắt là Cơ sở dữ liệu).
3. Quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu theo Quy chế sử dụng chương trình quản lý đăng ký tài sản nhà nước của Bộ Tài chính; phối hợp với tổ chức, cá nhân xây dựng và nâng cấp phần mềm ứng dụng và giải pháp công nghệ phục vụ quản lý tài sản để chuyển giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức có nhu cầu.
4. Biên soạn, biên dịch, phối hợp với các cơ liên quan xuất bản các tài liệu và ấn phẩm phục vụ việc nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về quản lý sử dụng tài sản nhà nước; xây dựng, cập nhập, quản lý vận hành trang tin quản lý tài sản nhà nước của Bộ Tài chính.
5. Tiếp nhận, bảo quản, khai thác, xử lý đối với tài sản nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi hoặc quyết định xác lập sở hữu nhà nước theo phương án được Bộ Tài chính phê duyệt.
6. Khai thác cơ sở dữ liệu phục vụ công tác, phân tích, đánh giá, dự báo và báo cáo về quản lý sử dụng tài sản nhà nước; cung cấp cho các cơ quan đơn vị, tổ chức có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp dịch vụ về: Tư vấn nghiên cứu chính sách, chế độ; đào tạo, tập huấn phổ biến chính sách, pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài sản nhà nước; hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị cập nhật số liệu vào Cơ sở dữ liệu và các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khác về tài sản nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Quyền hạn, trách nhiệm
1. Được ký kết hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Cục Quản lý công sản.
2. Được thu các khoản phí cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện quyền tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo chế độ của Bộ Tài chính và Cục Quản lý công sản, đảm bảo an toàn theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm, gồm:
a) Phòng Cơ sở dữ liệu;
b) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
c) Phòng Tư vấn, hỗ trợ và dịch vụ.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Cục trưởng Cục Quản lý công sản quy định.
2. Cán bộ, viên chức của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp của Cục Quản lý công sản. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Cục Quản lý công sản.
Trung tâm có Giám đốc và một số Phó Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Quản lý công sản về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
Giám đốc Trung tâm điều hành mọi hoạt động của Trung tâm theo quy định tại Quy chế này và Quy chế làm việc do Cục trưởng Cục Quản lý công sản ban hành.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh lãnh đạo khác của Trung tâm thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
Điều 6. Quản lý nhân sự và tiền lương
Nhân sự của Trung tâm gồm có viên chức, lao động hợp đồng, cộng tác viên.
Trung tâm thực hiện chế độ quản lý nhân lực và trả tiền lương, tiền công, các khoản thu nhập khác, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với viên chức, lao động hợp đồng từ nguồn kinh phí của Trung tâm theo đúng quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
Trung tâm được thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ - CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Chấp hành cơ chế tài chính
Trung tâm có trách nhiệm lập, chấp hành dự toán, thực hiện chế độ kế toán; chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao; trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, dự phòng ổn định thu nhập, phúc lợi và khen thưởng theo quy định hiện hành.
Cục trưởng Cục Quản lý công sản, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ và Giám đốc Trung tâm Khai thác dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước và dịch vụ về tài sản chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản./.
- 1Quyết định 1212/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khai thác dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước và dịch vụ về tài sản thuộc Cục Quản lý công sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 1619/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá trực thuộc Cục Quản lý giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 178/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 3Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 4Quyết định 668/QĐ-BTC năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý công sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 1619/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá trực thuộc Cục Quản lý giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 2557/QĐ-BTC năm 2009 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khai thác dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước và dịch vụ về tài sản thuộc Cục Quản lý công sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 2557/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/10/2009
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2009
- Ngày hết hiệu lực: 03/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực