- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 673/QĐ-TTg năm 2011 về Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 69/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 1928/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Quyết định 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2549/QĐ-UBND | An Giang, ngày 10 tháng 11 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ về việc Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 – 2020;
Căn cứ Thông tư số 69/2013/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ nông dân thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1928/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2015 về việc Ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Quyết định 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2020;
Xét Kiến nghị của Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh An Giang tại Tờ trình số 83 TTr/HNDT ngày 06 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành Đề án “Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2018”, kèm theo Quyết định này.
Điều 2: Sau khi Đề án được ban hành, Hội Nông dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh). Hội Nông dân tỉnh hàng năm xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt với định mức ngân sách tỉnh hỗ trợ không quá 01 tỷ đồng/năm trong giai đoạn 2016-2018 và đồng thời chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân theo đúng quy định.
Điều 3: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố, các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2549/QĐ-UBND ngày 10/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1.1. Mục tiêu chung.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong toàn hệ thống Hội đối với công tác xây dựng, quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân và hoạt động dịch vụ hỗ trợ vốn cho nông dân. Trong đó, xây dựng Quỹ hỗ trợ nông dân phát triển bền vững, trở thành công cụ tài chính đắc lực, là điều kiện cần thiết để Hội trực tiếp giúp đỡ, hỗ trợ nông dân, xây dựng thành công các mô hình phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và củng cố tổ chức Hội ngày càng vững mạnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Phối hợp với các Ngân hàng, tổ chức tín dụng làm tốt dịch vụ hỗ trợ vốn cho nông dân. Phấn đấu từ năm 2016 trở đi 100% đơn vị Hội ở mỗi cấp có tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ vốn cho nông dân.
- Xây dựng Kế hoạch vận động thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân giai đoạn 2016 - 2018 trong hệ thống Hội. Trong đó, hàng năm tỉnh sẽ hỗ trợ cho Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh với định mức không quá 1 tỷ đồng/năm trong giai đoạn 2016 - 2018, bảo toàn và phát triển nguồn vốn đến năm 2018 đạt từ 5 đến 10 tỷ đồng.
- Thực hiện hỗ trợ vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, bảo toàn nguồn vốn. Xây dựng thành công các mô hình nông dân phát triển kinh tế tập thể, xóa đói, giảm nghèo bền vững; sản xuất nông sản, hàng hóa đạt chất lượng cao. Đưa công tác xây dựng và nhân rộng mô hình phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn trở thành nhiệm vụ công tác thường xuyên hàng năm của các cấp Hội. Phấn đấu đến năm 2018 có 01 triệu nông dân được Quỹ Hỗ trợ nông dân đầu tư vốn để sản xuất kinh doanh
- Xây dựng đội ngũ cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp (90% cán bộ tỉnh huyện, thị xã, thành phố) có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân, góp phần đẩy mạnh hoạt động công tác Hội và phong trào nông dân trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, xây dựng giai cấp nông dân đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội nhập.
2.1. Khảo sát và tổ chức Hội nghị.
Đánh giá đúng thực trạng hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân trên các lĩnh vực: Bộ máy tổ chức chỉ đạo - điều hành đội ngũ cán bộ, tình hình huy động vốn, sử dụng vốn, công tác quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ nông dân ở các cấp Hội làm cơ sở xây dựng tổ chức bộ máy điều hành, quản lý giai đoạn 2016 - 2018.
2.2. Củng cố, hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ máy chỉ đạo, quản lý, điều hành và tư cách pháp nhân, cơ chế tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân.
2.2.1. Mô hình tổ chức.
Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân được hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện tín dụng hỗ trợ, phục vụ nông dân được Nhà nước miễn thuế và các khoản nộp khác.
Quỹ Hỗ trợ nông dân được tổ chức và hoạt động ở 02 cấp Hội (gồm tỉnh và huyện, thị xã và thành phố) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng được mở tại ngân hàng nơi quỹ đóng trụ sở.
2.2.2. Bộ máy chỉ đạo, quản lý.
Trên cơ sở những chủ trương và quyết định, Ban thường vụ các cấp chỉ đạo Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc cấp mình, thực hiện nghiêm túc Điều lệ Quỹ Hỗ trợ nông dân.
- Ban thường vụ Hội các cấp thành lập Ban Điều hành Quỹ.
- Cấp tỉnh: Ban Điều hành Quỹ có Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và Tổ nghiệp vụ (chuyên viên nghiệp vụ, kế toán, thủ quỹ).
- Cấp huyện, thị xã, thành phố: Ban điều hành Quỹ có Trưởng Ban là Chủ tịch Hội nông dân cấp huyện, thị xã và thành phố. Giúp việc Trưởng ban có Phó chủ tịch, kế toán, thủ quỹ.
2.2.3. Điều hành.
Ban Thường vụ Hội Nông dân mỗi cấp quyết định thành lập Ban Điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân của cấp mình.
- Cấp tỉnh: Thành lập Ban Điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân riêng tương đương với các Ban đơn vị cùng cấp.
- Đối với cấp huyện, thị xã và thành phố: công tác xây dựng, quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân là một nhiệm vụ của Hội Nông dân cấp huyện, thị xã và thành phố. Ban thường vụ Hội Nông dân cấp huyện, thị xã, thành phố đồng chí Chủ tịch Hội Nông dân cấp huyện, thị xã, thành phố làm Trưởng Ban điều hành và bố trí cán bộ làm công tác tín dụng, kế toán, thủ quỹ theo đúng quy định về quản lý tài chính và quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân.
2.2.4. Tư cách pháp nhân.
Quỹ hỗ trợ nông dân các cấp (tỉnh và huyện, thị xã, thành phố) có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản giao dịch với Ngân hàng trong nước.
2.2.5. Cơ chế tài chính.
- Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm 19 tài khoản cấp 1 và 40 tài khoản cấp 2 trong Bảng cân đối Kế toán (BCĐKT) và 3 tài khoản cấp 1 ngoài BCĐKT.
- Hệ thống chứng từ kế toán nghiệp vụ bao gồm:
+ 20 chứng từ vận dụng của chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp (HCSN).
+ 15 chứng từ quy định theo đặc thù hoạt động của Quỹ.
+ Một số chứng từ vận dụng ở các văn bản pháp quy khác.
- Hệ thống sổ kế toán được quy định theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, bao gồm:
+ 16 sổ kế toán vận dụng của chế độ kế toán HCSN.
+ Một số sổ kế toán quy định theo đặc thù hoạt động của Quỹ.
- Hệ thống báo cáo tài chính, bao gồm 6 biểu mẫu:
+ Bảng cân đối tài khoản.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo nguồn vốn hoạt động.
+ Báo cáo cho vay.
+ Báo cáo thu, chi hoạt động.
+ Báo cáo tăng, giảm tài sản cố định.
2.3. Mở rộng và đổi mới nội dung hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân.
2.3.1. Huy động nguồn vốn.
* Chỉ tiêu:
- Từ năm 2016 trở đi 100% đơn vị Hội ở mỗi cấp có tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ vốn cho nông dân.
- Xây dựng kế hoạch vận động thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân giai đoạn 2016- 2018 trong hệ thống Hội, bảo toàn và phát triển nguồn vốn đến năm 2018 đạt từ 05 đến 10 tỷ đồng.
- Đến năm 2018 nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh đạt từ 05 đến 10 tỷ trở lên; Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện, thị xã, thành phố đạt 500 triệu đến 2 tỷ trở lên/đơn vị.
Bảng: Chỉ tiêu vận động Quỹ Hỗ trợ nông dân
ĐVT:triệu đồng
Năm Nội dung | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | Ghi chú |
Vận động (tỉnh) |
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu tăng 17%/ | 1.000 | 1.170 | 1.369 | 1,602 |
|
Cộng lũy kế | 3.660 | 4.830 | 6.199 | 7.801 |
|
Dự kiến ngân sách tỉnh hỗ trợ Quỹ HTND (không quá 01 tỷ đồng/năm) | - | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
|
- Chỉ tiêu vận động: Căn cứ theo chỉ tiêu vận động của đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân (QHTND) giai đoạn 2016-2018” tăng từ 17%/năm, cụ thể:
+ Năm 2016 nguồn Quỹ HTND của tỉnh vận động tăng thêm là 1,170 tỷ đồng; từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ cho Quỹ không quá 01 tỷ đồng.
+ Năm 2017 nguồn Quỹ HTND của tỉnh vận động tăng là 1,369 tỷ đồng; từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ cho Quỹ không quá 01 tỷ đồng.
+ Năm 2018 nguồn Quỹ HTND vận động của tỉnh tăng thêm là 1.602 tỷ đồng; từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ cho Quỹ không quá 01 tỷ đồng.
+ Đến năm 2018 có 90% cơ sở Hội có mô hình được Quỹ Hỗ trợ nông dân đầu tư vốn để sản xuất kinh doanh. Xây dựng đội ngũ cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp (90% cán bộ tỉnh, huyện, thị xã và thành phố) có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân, góp phần đẩy mạnh hoạt động công tác Hội và phong trào nông dân trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, xây dựng giai cấp nông dân đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội nhập.
2.3.2. Thực hiện các dịch vụ chuyển vốn.
- Thực hiện dịch vụ chuyển tải vốn theo phương thức nhận ủy thác từng phần theo Thỏa thuận giữa Hội Nông dân với các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế khác cho nông dân (NHNo&PTNT, NHCSXH, và các ngân hàng thương mại).
- Liên kết với các doanh nghiệp làm dịch vụ cung ứng vật tư, máy nông nghiệp cho nông dân.
2.3.3. Thực hiện hỗ trợ vốn.
- Tập trung hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh ổn định cuộc sống theo dự án (kể cả nguồn vốn vận động được và nguồn vốn nhận ủy thác) để xây dựng các mô hình nông dân tham gia phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo bền vững, tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, xây dựng thương hiệu, sản xuất nông sản chất lượng cao, an toàn gắn với xây dựng tổ chức Hội Nông dân vững mạnh.
- Những cơ sở Hội có điều kiện, có thể tiến hành hỗ trợ vốn cho nông dân theo phương thức tín dụng, tiết kiệm (rút gốc dần, tăng hộ vay) để hỗ trợ những hộ nông dân sản xuất nhỏ tiếp cận với sản xuất hàng hóa, tạo thói quen tiết kiệm tiền để đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh trong tương lai.
- Những đối tượng cần quan tâm hỗ trợ vốn vay Quỹ Hỗ trợ nông dân gồm:
+ Hộ gia đình nông dân.
+ Tổ hợp tác, nhóm nông dân cùng sở thích, hợp tác xã, chi hội nghề nghiệp... Nhằm mục đích xây dựng mô hình kinh tế hợp tác, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất tạo ra các loại sản phẩm, nông sản chất lượng cao, an toàn, có thương hiệu và có thị trường ổn định.
- Việc hỗ trợ vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện theo phương thức cho vay có hạn mức, có hoàn trả, có thu phí. Mức cho vay tối đa do Ban Điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương quy định trên cơ sở ý kiến thống nhất của Ban thường vụ nhưng không vượt mức cho vay, không phải đảm bảo tài sản đối với hộ nông dân sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp cả về phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Các cấp Hội lựa chọn những cán bộ Hội đáp ứng được các yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh chính trị vững vàng để tham gia công tác xây dựng, quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân.
- Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp, nhất là nghiệp vụ tín dụng, kế toán, quản lý dự án, ứng dụng công nghệ thông tin.
2.5. Đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành với các ngân hàng ở các cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ gia đình là hội viên - nông dân được vay vốn tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách Xã hội và các Ngân hàng thương mại khác để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống.
- Giúp hội viên nông dân nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ nhau trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách Xã hội và các Ngân hàng thương mại tiếp tục mở rộng đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao năng lực tài chính và thương hiệu. Hội Nông dân tỉnh An Giang đẩy mạnh công tác vận động, tập hợp nông dân, xây dựng, củng cố tổ chức Hội ngày càng vững mạnh.
3.1. Giai đoạn 1: Từ nay đến cuối năm 2016.
- Xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện đề án và triển khai đến các cấp Hội nông dân trong tỉnh.
- Củng cố thành lập Ban Điều hành Quỹ các cấp:
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân giai đoạn 1996 - 2014 ở tất cả các cấp Hội.
+ Xây dựng nguồn nhân lực quản lý, điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân các cấp, biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức đào tạo cán bộ.
+ Khảo sát nhu cầu và tổ chức chỉ đạo xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo bền vững ở huyện, thị, thành Hội và cơ sở.
- Huy động nguồn vốn đạt chỉ tiêu tăng trưởng:
Tổ chức Hội nghị phát động vận động nguồn vốn với số tiền và thành phần cụ thể (Hội viên nông dân, nông dân sản xuất kinh doanh giỏi cấp tỉnh...).
- Chọn mô hình đầu tư:
+ Chọn những mô hình phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo bền vững bằng nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân.
+ Thẩm định hiệu quả kinh tế của các mô hình đã chọn thông qua các dự án/ phương án sản xuất kinh doanh để xác định mức cho vay phù hợp (nguồn Trung ương).
- Sơ kết thực hiện dự án theo kế hoạch hàng năm.
3.2. Giai đoạn: 2017 – 2018.
- Tổng kết, đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình đã đầu tư giai đoạn 2015 – 2016 làm cơ sở để tái đầu tư, nhân rộng cho những mô hình tiếp theo.
- Tiếp tục huy động nguồn vốn đạt chỉ tiêu tăng trưởng.
- Hoàn thiện mô hình quản lý, ổn định đội ngũ cán bộ quản lý điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân từ tỉnh đến cơ sở.
- Tổng kết, đánh giá hiệu quả dự án giai đoạn 2017 – 2018.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
4.1. Căn cứ các văn bản hướng dẫn đã bổ sung và sửa đổi của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương, xây dựng quy chế sử dụng, quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân phù hợp đặc điểm tình hình của địa phương.
4.2. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân về mục đích, ý nghĩa hoạt động và hiệu quả của Quỹ Hỗ trợ nông dân, dịch vụ hỗ trợ vốn giúp nông dân phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng giai cấp nông dân.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền: tuyên truyền trực tiếp, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng các phương tiện thông tin của Hội Nông dân, tờ bướm, tờ rơi....
- Tổ chức tập trung vận động thành từng đợt lớn, mỗi năm một lần vào dịp 14/10 Ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam (ngày giúp nông dân Việt Nam) để thu hút nguồn lực của toàn xã hội tham gia trợ giúp nông dân thông qua Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân tỉnh An Giang.
- Nêu gương các tập thể, cá nhân tích cực tham gia đóng góp xây dựng Quỹ hỗ trợ nông dân, các tập thể, cá nhân sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả cao.
4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân:
Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh chuẩn bị điều kiện cơ sở, vật chất ứng dụng tốt các phần mềm hỗ trợ cho công tác quản lý, điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân (trang bị phần mềm kế toán, xây dựng phần mềm tín dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân áp dụng trong toàn hệ thống).
4.4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng quản lý nghiệp vụ tài chính, tín dụng, kế toán, lập kế hoạch và quản lý dự án cho đội ngũ cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp.
Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm biên soạn và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện và cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
4.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân hoạt động lành mạnh, an toàn và hiệu quả.
- Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp thực hiện tổ chức kiểm tra, giám sát theo quy định của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương..
- Ban Điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp trên thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ cho Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp dưới.
- Nội dung kiểm tra: cần chú trọng công tác vận động tạo nguồn vốn, quản lý tài chính, tình hình sử dụng vốn và hiệu quả vốn vay đối với các cá nhân, tổ chức được hỗ trợ vốn.
- Xử lý nghiêm minh các trường hợp cán bộ Hội, người vay chiếm dụng, xâm tiêu vốn, phí.
4.6. Tổ chức sơ kết, tổng kết theo định kỳ, phổ biến nhân rộng các mô hình đạt kết quả tốt, làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
5.1. Nguồn vốn hoạt động.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân được hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn chủ sở hữu:
+ Vốn do ngân sách Nhà nước cấp (đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương do ngân sách Trung ương cấp, đối với Quỹ hỗ trợ nông dân cấp tỉnh, huyện do ngân sách cấp tỉnh, huyện cấp).
+ Vốn vận động, tiếp nhận tài trợ từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để phát triển nông nghiệp, nông thôn.
+ Vốn tự bổ sung hàng năm.
- Vốn nhận ủy thác của Nhà nước, của các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ khác cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
* Quỹ Hỗ trợ nông dân không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu vay thương mại của các tổ chức, cá nhân như hoạt động của các tổ chức tín dụng.
5.2. Khoản thu từ hoạt động của đề án:
Kinh phí hoạt động triển khai thực hiện và quản lý của đề án được sử dụng từ nguồn:
- Thu nhập của Quỹ Hỗ trợ nông dân bao gồm các khoản:
+ Thu phí cho vay trợ giúp Hội viên nông dân theo quy định.
+ Thu phí nhận ủy thác cho vay theo hợp đồng ủy thác.
+ Thu lãi tiền gửi trên tài khoản của Quỹ Hỗ trợ nông dân gửi tại kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại nơi Quỹ Hỗ trợ nông dân mở tài khoản.
- Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thu đúng, thu đủ kịp thời các khoản thu và theo các quy định hiện hành.
6.1. Hội Nông dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp cùng sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố, các Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đoàn thể tổ chức triển khai có hiệu quả đề án. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện đề án.
- Xây dựng Quy chế hoạt động của Quỹ. Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Vận động Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh.
- Hướng dẫn cấp huyện về quy trình, thủ tục hỗ trợ và quản lý sử dụng Quỹ.
- Lập kế hoạch vận động và dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Quỹ Hỗ trợ nông dân gởi cơ quan thẩm quyền xem xét làm căn cứ để UBND tỉnh bố trí kinh phí theo quy định.
6.2. Sở Tài chính.
Hàng năm căn cứ kinh phí vận động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và nhu cầu sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân theo mục đích của đề án và khả năng cân đối ngân sách hàng năm, Sở Tài chính sẽ tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí cho Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định để thực hiện nội dung đề án.
6.3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh tổ chức các lớp đào tạo nghề gắn với Quỹ hỗ trợ nông dân nhằm xây dựng các mô hình làm ăn hiệu quả của hội viên - nông dân trong tỉnh.
6.4. Ủy ban nhân các huyện, thị xã và thành phố.
Hỗ trợ và tạo điều kiện để Hội Nông dân tỉnh và Hội Nông dân cùng cấp triển khai có hiệu quả đề án. Tùy theo khả năng ngân sách, bố trí kinh phí để hỗ trợ Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp triển khai có hiệu quả mục tiêu đề án./.
- 1Quyết định 11/2013/QĐ-UBND quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Quỹ Hỗ trợ Nông dân thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 1662/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2014 - 2020
- 3Quyết định 1210/QĐ-UBND-HC năm 2014 Quy chế quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 1325/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố Đà Nẵng
- 5Quyết định 3812/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân giai đoạn 2016-2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Nghị quyết 310/2020/NQ-HĐND bổ sung vốn điều lệ Quỹ Hỗ trợ Nông dân tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 1029/QĐ-UBND năm 2021 sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 1 Quyết định 3183/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bình Định, giai đoạn 2013-2020
- 8Quyết định 335/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030”
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 673/QĐ-TTg năm 2011 về Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 11/2013/QĐ-UBND quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Quỹ Hỗ trợ Nông dân thành phố Hà Nội
- 4Thông tư 69/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 1662/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2014 - 2020
- 6Quyết định 1210/QĐ-UBND-HC năm 2014 Quy chế quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 1325/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố Đà Nẵng
- 8Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 9Quyết định 1928/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Quyết định 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2020
- 10Quyết định 3812/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân giai đoạn 2016-2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Nghị quyết 310/2020/NQ-HĐND bổ sung vốn điều lệ Quỹ Hỗ trợ Nông dân tỉnh Đồng Tháp
- 12Quyết định 1029/QĐ-UBND năm 2021 sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 1 Quyết định 3183/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bình Định, giai đoạn 2013-2020
- 13Quyết định 335/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030”
Quyết định 2549/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2018
- Số hiệu: 2549/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/11/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Nưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết