ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2533/QĐ-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 20 tháng 10 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Chủ tịch UBND Tỉnh về Quy trình tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND Tỉnh tại Tờ trình: 189/VP-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh, Chánh Thanh tra Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đoàn thể, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN THAM GIA TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2533/QĐ-UBND ngày 20/10/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp công tác giữa các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ban Tiếp công dân Tỉnh, Văn Phòng Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội trong hoạt động tiếp công dân tại tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (sau đây gọi tắt là Trụ sở).
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, công chức trong công tác phối hợp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.
1. Bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Mọi hoạt động phối hợp phải tuân theo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức và của Nhà nước.
3. Hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan do pháp luật quy định; đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, chủ động, tích cực, tạo ra sự thống nhất, đồng bộ, giải quyết kịp thời có hiệu quả vụ việc xảy ra; tránh đùn đẩy trách nhiệm, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác.
4. Mỗi vụ việc đã phát sinh phải xác định rõ cơ quan chịu trách nhiệm giải quyết, cơ quan chủ trì tham mưu, cơ quan phối hợp.
1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy định phối hợp phòng ngừa và xử lý những trường hợp khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, vi phạm trật tự công cộng.
2. Phối hợp cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin liên quan đến tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Tỉnh và phục vụ cho việc giải quyết vụ việc cụ thể.
3. Phối hợp thống nhất trong đánh giá tình hình, dự báo tình hình, thực hiện các biện pháp phòng ngừa phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người.
4. Phối hợp hành động tác nghiệp tiếp cận, xử lý và giải quyết vụ việc đông người, phức tạp xảy ra trên địa bàn; những trường hợp khiếu nại, tố cáo đông người vượt cấp đến các cơ quan Đảng và Nhà nước tại Thủ đô Hà Nội.
5. Phối hợp trong tổng kết, rút kinh nghiệm về thi hành đường lối, chính sách, pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
6. Chuẩn bị việc phục vụ cho Lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu quốc hội, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh tiếp công dân tại Trụ sở khi có chỉ đạo.
Điều 4. Mục tiêu và phương châm phối hợp
1. Tập trung ưu tiên lực lượng giải quyết nhanh, dứt điểm, đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp đã phát sinh; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
2. Xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức, viên chức có sai phạm là nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo.
3. Kết hợp đồng bộ và nhuần nhuyễn các biện pháp giáo dục, thuyết phục với biện pháp hành chính và áp dụng biện pháp khác khi cần thiết; trong đó áp dụng biện pháp vận động, giáo dục, thuyết phục là chính; đồng thời kiên quyết xử lý đối với những trường hợp lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật.
4. Trong tình huống đặc biệt phức tạp và có chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền khác với Quy chế này thì thực hiện theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền.
1. Đón tiếp và phân loại ban đầu:
a) Ban Tiếp công dân Tỉnh (sau đây gọi là Ban Tiếp dân) có trách nhiệm đón tiếp, phân loại ban đầu vụ việc, hướng dẫn công dân đến đại diện cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở để thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật. Việc phân loại thực hiện theo Quy trình Tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh số 1060/QĐ-UBND đã được Chủ tịch UBND Tỉnh ký ngày 20/5/2015.
b) Trong trường hợp vụ việc thuộc trách nhiệm của nhiều cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở thì công chức làm nhiệm vụ báo cáo Trưởng Ban Tiếp dân để xem xét, quyết định.
2. Tiếp, giải thích pháp luật và hướng dẫn công dân:
Cán bộ, công chức được phân công giao nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở (sau đây gọi tắt là Thường trực tiếp công dân), có trách nhiệm tiếp, xử lý thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp; nghiên cứu, giải thích các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
3. Xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung:
a) Công chức được giao nhiệm vụ tại Ban Tiếp dân hướng dẫn công dân cử đại diện để làm việc với Thường trực tiếp công dân của cơ quan có trách nhiệm tiếp công dân tại Trụ sở.
b) Trong trường hợp vụ việc đông người phức tạp, công dân có thái độ bức xúc thì Thường trực tiếp công dân báo cáo Lãnh đạo Ban Tiếp dân để có biện pháp giải quyết hiệu quả; trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Ban Tiếp dân mời các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cùng tham gia tiếp công dân.
c) Thường trực tiếp công dân của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở phải phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp dân trong quá trình tiếp công dân, trao đổi thông tin kịp thời, chính xác, thống nhất nội dung trả lời công dân theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; làm tốt công tác dân vận, vận động, thuyết phục công dân trở về địa phương để được giải quyết, tránh tạo “điểm nóng” gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại nơi làm việc.
4. Trong quá trình tác nghiệp, Thường trực tiếp công dân của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở sử dụng thống nhất phần mềm tiếp công dân để phục vụ cho việc theo dõi, quản lý và khai thác thông tin, dữ liệu công tác tiếp công dân.
1. Các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do mình chuyển đến. Báo cáo, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan những vụ việc cần kiểm tra, đôn đốc; tại cuộc họp giao ban hàng tháng, trao đổi với Ban Tiếp dân, thống nhất danh sách, nội dung các vụ việc cần kiểm tra, đôn đốc để tổng hợp, lập kế hoạch kiểm tra, đôn đốc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền:
a) Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ban Tiếp dân chủ trì, phối hợp với đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở thành lập Tổ công tác để kiểm tra, đôn đốc theo kế hoạch.
b) Các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan, bố trí cán bộ, công chức và phương tiện tham gia Tổ công tác; tiến hành việc kiểm tra, đôn đốc theo kế hoạch đã được phê duyệt.
c) Ban Tiếp dân tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, đôn đốc và đề xuất hướng giải quyết vụ việc đến Lãnh đạo các cơ quan tham gia Tổ công tác để xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 7. Thông tin, báo cáo trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư
1. Quản lý thông tin, dữ liệu liên quan, đến công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư tại Trụ sở:
Ban Tiếp dân chịu trách nhiệm quản lý thống nhất thông tin, dữ liệu liên quan đến công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư tại Trụ sở. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu phải được sự đồng ý của Trưởng Ban Tiếp dân.
2. Chế độ thông tin, báo cáo:
Định kỳ hàng tuần, tháng, quý, năm, Ban Tiếp dân tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả tiếp công dân tại Trụ sở đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở.
Trong thời gian diễn ra các kỳ họp quan trọng của Tỉnh, Ban Tiếp dân thực hiện chế độ báo cáo hàng ngày về tình hình tiếp công dân tại Trụ sở.
3. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư:
Trên cơ sở theo dõi, tổng hợp kết quả tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân tại Trụ sở, Ban Tiếp dân có trách nhiệm đánh giá tình hình khiếu nại, tố cáo của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện); tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiếp công dân và xử lý đơn thư.
Điều 8. Điều hành hoạt động tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao Trưởng Ban Tiếp dân điều hành hoạt động của Trụ sở Tiếp công dân, chỉ đạo Ban Tiếp dân thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Phối hợp với đại diện đơn vị đầu mối của cơ quan tham gia tiếp công dân theo dõi, quản lý việc tiếp công dân của Thường trực tiếp công dân tại Trụ sở.
2. Chủ trì, phối hợp với Thường trực tiếp công dân của cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở trong việc tiếp, hướng dẫn, trả lời công dân.
3. Chủ trì, phối hợp với đại diện đơn vị đầu mối của cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan để tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
4. Chủ trì giao ban định kỳ hàng tháng với đại diện đơn vị đầu mối của cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở, cơ quan Công an các cấp, Ủy ban nhân dân địa phương nơi đặt Trụ sở.
5. Quản lý hệ thống phần mềm tiếp công dân, hướng dẫn nghiệp vụ về tiếp công dân, xử lý đơn thư thống nhất tại Trụ sở.
6. Chủ trì, phối hợp với đại diện đơn vị đầu mối của cơ quan tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và chính quyền địa phương có biện pháp hỗ trợ công dân trong trường hợp cần thiết.
7. Tổ chức việc bảo vệ, thường trực và công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của Trụ sở.
Điều 9. Quản lý và sử dụng con dấu trong công tác tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, Trụ sở sử dụng con dấu “Ban Tiếp công dân Tỉnh”. Dấu do Ban Tiếp dân quản lý và được sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực tiếp công dân được ký và đóng dấu Ban Tiếp công dân Tỉnh đối với các văn bản sau:
a) Văn bản hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại (Mẫu số 01).
b) Văn bản hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo (Mẫu số 02).
c) Giấy biên nhận tài liệu (Mẫu số 03).
d) Phiếu đề xuất thụ lý đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan chủ quản (Mẫu số 04).
e) Phiếu hẹn thời gian, địa điểm tiếp công dân (Mẫu số 05).
f) Thông báo về việc từ chối tiếp công dân (Mẫu số 06).
3. Thủ trưởng cơ quan vị đầu mối của cơ quan tham gia tiếp công dân ký, đóng dấu theo quy định của mỗi cơ quan đối với các văn bản sau:
a) Văn bản đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo (Mẫu số 07).
b) Văn bản chuyển đơn kiến nghị, phản ánh (Mẫu số 08).
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THAM GIA TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH
1. Các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Ban Tiếp dân):
a) Đơn vị là đầu mối phối hợp với Ban Tiếp dân trong quá trình điều hành hoạt động của Trụ sở.
b) Thời gian tiếp công dân của Thường trực tiếp công dân cơ quan, đơn vị mình.
c) Họ, tên, chức vụ của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ Thường trực tiếp công dân tại Trụ sở.
2. Thường trực tiếp công dân của cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ được áp dụng thống nhất tại Trụ sở.
b) Phối hợp chặt chẽ với Thường trực tiếp công dân của các cơ quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c) Chấp hành nghiêm túc Nội quy, Quy chế của Trụ sở.
d) Chấp hành sự điều hành của Lãnh đạo Ban Tiếp dân khi xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung, các vụ việc phức tạp, kéo dài.
Điều 11. Trách nhiệm của Ban Tiếp công dân Tỉnh
1. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh để xem xét, ra quyết định giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung tố cáo; quyết định xử lý tố cáo; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh trả lời cho công dân biết theo quy định của pháp luật.
2. Đề xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung để Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức buổi tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh tại Trụ sở khi có yêu cầu.
3. Chỉ đạo lực lượng Bảo vệ đảm bảo trật tự theo Nội quy của Trụ sở, giữ gìn an toàn cơ sở vật chất, trang thiết bị trong khuôn viên Trụ sở; phối hợp với cơ quan Công an bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho các bộ, công chức tiếp công dân tại Trụ sở.
4. Phối hợp với Công an Tỉnh, Công an thành phố Bà Rịa, Công an thành phố Bà Rịa, Công an địa phương giữ đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tại Trụ sở khi tổ chức tiếp công dân cho Lãnh đạo Tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Thường trực tiếp công dân Văn phòng Tỉnh ủy
1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng.
2. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng và những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đảng trung ương, trừ các nội dung quy định tại Điều 12 và 13 Quy chế này.
3. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất thụ lý giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Tỉnh ủy.
4. Đề xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung để đơn vị đầu mối của Văn phòng Tỉnh ủy phối hợp với Ban Tiếp dân tổ chức buổi tiếp công dân của Chánh Văn phòng Tỉnh tại Trụ sở khi có yêu cầu.
Điều 13. Trách nhiệm của Thường trực tiếp công dân Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kiểm tra đảng các cấp.
2. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại về kỷ luật đảng; tố cáo liên quan đến những quy định về nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
3. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất thụ lý giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
4. Đề xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung, phối hợp với Ban Tiếp dân tổ chức buổi tiếp công dân cho Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tại Trụ sở khi có yêu cầu.
Điều 14. Trách nhiệm của Thường trực tiếp công dân Ban Nội chính Tỉnh ủy
1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban nội chính các cấp.
2. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng.
3. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất thụ lý giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Nội chính Tỉnh ủy.
4. Đề xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung để đơn vị đầu mối của Ban Nội chính Tỉnh ủy phối hợp với Ban Tiếp dân tổ chức buổi tiếp công dân của Trưởng Ban Nội chính Tỉnh ủy tại Trụ sở khi có yêu cầu.
1. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội ở địa phương, với Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
2. Đề xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung để đơn vị đầu mối của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh phối hợp với Ban Tiếp dân tổ chức buổi tiếp công dân của Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Chủ tịch Hội đồng nhân dân tại Trụ sở khi có yêu cầu.
Điều 16. Trách nhiệm của Thường trực tiếp công dân Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh
1. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất thụ lý giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh.
2. Đề xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung để đơn vị đầu mối của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh phối hợp với Ban Tiếp dân tổ chức buổi tiếp công dân của Chánh Văn phòng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh tại Trụ sở khi có yêu cầu.
Điều 17. Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh - Ban Tiếp công dân Tỉnh:
1. Tham mưu Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Tỉnh phương án xử lý và tổ chức tiếp công dân đột xuất trong trường hợp cần thiết.
2. Phối hợp với Công an Tỉnh và Ủy ban nhân dân thành phố Bà Rịa để bảo đảm an ninh trật tự, duy trì điều kiện làm việc bình thường tại Trụ sở.
3. Phối hợp với các sở, ngành, văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh phục vụ công tác tiếp dân đột xuất của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân dân Tỉnh và Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Tỉnh
Chánh Thanh tra Tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan hữu quan tiến hành tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được quy định trong Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và tại Quy chế này. Trong trường hợp cần thiết thì phối hợp với các thành viên của Tổ Công tác phối hợp xử các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người của Tỉnh triệu tập Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới họp để đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp kéo dài.
1. Chỉ đạo lực lượng chức năng chủ động nắm bắt tình hình từ cấp cơ sở; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời khiếu nại, tố cáo đông người; phối hợp với Thanh tra Tỉnh, Ban Tiếp dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Tỉnh, các địa phương có liên quan vận động, giáo dục, thuyết phục công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định của pháp luật.
2. Lập và triển khai phương án đấu tranh với những tình huống phức tạp bảo đảm an ninh trật tự, duy trì điều kiện làm việc bình thường của khu vực Trung tâm Hành chính; ngăn chặn, cách ly kịp thời các đối tượng xấu lợi dụng, kích động những người khiếu kiện gây phức tạp về an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội. Xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật, qua đó nhằm răn đe đối với các trường hợp khác.
3. Đối với các lực lượng trinh sát nắm tình hình tại các địa phương, kịp thời phát hiện và báo cáo Lãnh đạo Công an Tỉnh dấu hiệu phát sinh tụ tập đông người khiếu nại, tố cáo chuẩn bị tập trung tại Trung tâm Hành chính, để kịp thời có phương án thuyết phục vận động giải tán ngay từ cấp cơ sở và báo cáo nhanh vụ việc cho Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Tỉnh để chỉ đạo các cơ quan chuyên môn kiểm tra rà soát trước khi hình thành điểm nóng; đồng thời thông báo tình hình cho Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân Tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy ban nhân dân Tỉnh, Tỉnh ủy.
4. Chỉ đạo lực lượng làm công tác bảo vệ đảm bảo trật tự theo Nội quy của Trụ sở, giữ gìn an toàn cơ sở vật chất, trang thiết bị trong khuôn viên Trụ sở;
Điều 20. Các sở, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh:
1. Kịp thời phối hợp với Ban Tiếp dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh trong việc tiếp công dân.
2. Có trách nhiệm cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cử người có trách nhiệm đến Trụ sở để phối hợp tham gia tiếp công dân khi có yêu cầu; đề xuất phương án giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tồn đọng, kéo dài thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết.
3. Cử cán bộ Lãnh đạo tham dự buổi tiếp công dân của lãnh đạo Ủy ban nhân dân Tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 21. Ủy ban nhân dân thành phố Bà Rịa:
1. Chỉ đạo Công an thành phố Bà Rịa, Công an phường phối hợp với các đơn vị liên quan nắm tình hình nhiều người khiếu nại, tố cáo; căn cứ chức trách, nhiệm vụ được giao và Phương án đã được Công an Tỉnh phê duyệt, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm hành chính, gây rối mất trật tự tại nơi công cộng trên địa bàn thành phố Bà Rịa.
2. Lập phương án, biện pháp xử lý, chú trọng việc thuyết phục, vận động công dân trở về địa phương hoặc mời về Trụ sở, không để công dân tập trung đông người tại Trung tâm Hành chính gây mất trật tự.
Điều 22. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Khi phát sinh các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp hoặc có biểu hiện chuẩn bị tụ tập đông người, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đông người tụ tập báo cáo nhanh với của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh, Công an Tỉnh, Trưởng Ban Tiếp dân, Thanh tra Tỉnh qua đường dây nóng và các phương tiện khác có thể; chủ động thuyết phục vận động công dân trở về địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi có dự án đang bị khiếu nại, phản ánh chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ đã cập nhật liên quan đến dự án cho Tổ Công tác; Chủ động giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của mình, tránh việc để xảy ra tình hình khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp.
Điều 23. Các Ban, Ngành, Đoàn thể cấp Tỉnh
Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy, Hội nông dân Tỉnh và các Đoàn thể Chính trị - xã hội cử người đại diện tham gia phối hợp cùng Ban Tiếp dân và Thường trực Tiếp công dân cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan thuyết phục, vận động, giải thích, hướng dẫn công dân khiếu kiện theo đúng quy định của pháp luật, không để kẻ xấu lợi dụng tuyên truyền sai sự thật đối với các khiếu kiện liên quan đến vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng.
Điều 24. Trách nhiệm tổ chức thi hành Quy chế
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ban Tiếp công dân Tỉnh, Thanh tra Tỉnh, Công an Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Ban Tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm đề xuất những cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác tiếp công dân, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự phục vụ công tác tiếp công dân, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh để kịp thời động viên, khen thưởng; thông báo với Thủ trưởng của cán bộ, công chức tham gia phối hợp tiếp công dân về hành vi vi phạm Nội quy, Quy chế Trụ sở Tiếp công dân; đề nghị cơ quan có cán bộ, công chức vi phạm kịp thời chấn chỉnh hoặc xử lý theo quy định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm ban hành Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc có những nội dung không phù hợp, thì các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, đoàn thể có liên quan, phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh (thông qua Ban Tiếp công dân Tỉnh) để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
(Ban hành kèm theo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh)
TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/TSTCD- (1) | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày tháng năm 2015 |
Kính gửi Ông (bà): ……………..…..(2)…………………………………………………
Ngày … tháng … năm ….., Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh đã tiếp ông (bà)...........(2) …….
Số CMND/Hộ chiếu:…………..........................; ngày cấp: …………………………………
Nơi cấp (hoặc giấy tờ tùy thân): ………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………..
Khiếu nại về việc: ……………………………………..(3)………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Căn cứ Luật khiếu nại năm 2011 và Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại, Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh nhận thấy khiếu nại của ông (bà) thuộc thẩm quyền giải quyết của ……………..(4)……………………….
Đề nghị ông (bà) gửi đơn khiếu nại đến ………………….(4)…………………………để được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật./.
| THƯỜNG TRỰC TIẾP CÔNG DÂN |
(1) Ký hiệu viết tắt tên cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở (VPTU, BDVTU, UBKTTU, VPĐĐBQH-HĐND, UBMTTQVNT).
(2) Họ tên người khiếu nại.
(3) Tóm tắt nội dung khiếu nại.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
(5) Tên cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở.
(Ban hành kèm theo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh)
TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/TSTCD- (1) | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày tháng năm 2015 |
Kính gửi Ông (bà): ……………..…..(2)……………………………………………………………
Ngày … tháng … năm …..: Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh đã tiếp ông (bà)...........(2) ……..
Số CMND/Hộ chiếu:…………..........................; ngày cấp: …………………………………
Nơi cấp (hoặc giấy tờ tùy thân): ………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………..
Tố cáo về việc: ……………………………………..(3)…………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Căn cứ Luật tố cáo năm 2011 và Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật tố cáo.
Sau khi xem xét nội dung đơn tố cáo, Trụ sở Tiếp công dân trung ương nhận thấy tố cáo của ông (bà) thuộc thẩm quyền giải quyết của ……………..(4)……………………….
Đề nghị ông (bà) gửi đơn tố cáo đến ………………….(4)…………………………để được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật./.
| THƯỜNG TRỰC TIẾP CÔNG DÂN |
(1) Ký hiệu viết tắt tên cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở (VPTU, BDVTU, UBKTTU, VPĐĐBQH-HĐND, UBMTTQVNT).
(2) Họ tên người khiếu nại.
(3) Tóm tắt nội dung khiếu nại.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
(5) Tên cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở.
(Ban hành kèm theo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh)
TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
(đóng dấu treo của Trụ sở) | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày tháng năm 2015 |
GIẤY BIÊN NHẬN
Đơn và tài liệu kèm theo
Vào hồi ….giờ ….ngày ….. tháng ….. năm ……….., tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh,
Tôi tên …………..(1)………………. Chức vụ: ………………………………………………
Đã nhận của ông (bà) …………………….(2)………………………………………………..
Số CMND/Hộ chiếu: …………………………….; ngày cấp: ……………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………
Đơn khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh) và các tài liệu sau:
1…………………………………………………………………………………………………..
2…………………………………………………………………………………………………..
3…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………….
Lưu ý: Tài liệu kèm theo là bản phô tô,
Giấy biên nhận được lập thành 03 bản, 01 bản giao cho người cung cấp đơn và tài liệu, 01 bản cán bộ tiếp nhận giữ, 01 bản lưu văn thư./.
Người cung cấp | THƯỜNG TRỰC TIẾP CÔNG DÂN |
(1) Họ tên cán bộ, công chức nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng.
(2) Người khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh); người có liên quan đến vụ việc khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
(3) Tên cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân.
(Ban hành kèm theo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh)
TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../TSTCD-(1) | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày tháng năm 2015 |
PHIẾU ĐỀ XUẤT THỤ LÝ ĐƠN ....(2).... THUỘC THẨM QUYỀN
Kính gửi: Thủ trưởng ……………..(3)……………………..
Ngày ….. tháng ….. năm, Thường trực tiếp công dân ………(3)…………… đã tiếp ông (bà) …… …………..(4) ……………………….
Số CMND/Hộ chiếu: …………………………………; ngày cấp: ……………………………
Nơi cấp (hoặc giấy tờ tùy thân) …………………………………………..……………………
Địa chỉ …………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………..
Có đơn trình bày về việc: ……………………………(5)………………………………………
Nội dung vụ việc đã được ……………………………(6)………………….. giải quyết ngày …/ …/…. (nếu có).
Sau khi xem xét nội dung đơn và các thông tin, tài liệu, bằng chứng kèm theo, đề xuất Thủ trưởng ……….(3)…………….. thụ lý giải quyết vụ việc của ông (bà) ………….(4)…………… theo quy định của pháp luật./.
PHÊ DUYỆT CỦA THỦ TRƯỞNG | THƯỜNG TRỰC TIẾP CÔNG DÂN |
(1) Ký hiệu viết tắt tên cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở (VPTU, BDVTU, UBKTTU, VPĐĐBQH-HĐND, UBMTTQVNT).
(2) Khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
(3) Tên cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở.
(4) Họ tên người khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
(5) Tóm tắt nội dung vụ việc.
(6) Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải quyết theo thẩm quyền.
(Ban hành kèm theo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh)
TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./TSTCD-(1) | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày tháng năm 2015 |
PHIẾU HẸN
Thời gian, địa điểm tiếp công dân
Cơ quan, đơn vị: ……………………………..(2)………………………………………………
Số CMND/Hộ chiếu: ………………………………….; ngày cấp: ……………………………
Nơi cấp (hoặc giấy tờ tùy thân): ……………………………………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
Có mặt tại …………….(4)……………….. vào hồi ……. ngày …… tháng …….. năm ………… để
………..(2)……………….. tiếp về nội dung ………….(5)…………….
Khi đi đề nghị ông (bà) mang theo thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung được tiếp./.
| THƯỜNG TRỰC TIẾP CÔNG DÂN |
(1) Ký hiệu viết tắt tên cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở (VPTU, BDVTU, UBKTTU, VPĐĐBQH-HĐND, UBMTTQVNT).
(2) Tên cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở.
(3) Họ tên người khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
(4) Địa điểm hẹn tiếp công dân.
(5) Tóm tắt nội dung khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
(Ban hành kèm theo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh)
TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./TSTVD-(1) | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày tháng năm 2015 |
THÔNG BÁO
Về việc từ chối tiếp công dân
Ngày ……. tháng ……. năm ………, ông (bà) ……………….……..(2)……………………
Số CMND/Hộ chiếu: …………………………………..; ngày cấp: ………………………….
Nơi cấp (hoặc giấy tờ tùy thân): ………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………..
Đến Trụ sở Tiếp công dân trung ương để khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh) về việc …….
…………………….(3)…………………………………..……………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh) và nghe công dân trình bày, Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh nhận thấy: vụ việc khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh) của công dân đã được giải quyết (xem xét, xử lý) đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát và thông báo trả lời bằng văn bản.
Căn cứ khoản 3, Điều 9, Luật tiếp công dân năm 2013, Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh từ chối tiếp nhận nội dung khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh) của ông (bà) ……………………(3)…...... ……………………………………….
Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh thông báo để ông (bà) ………….…..(3)……………. và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan được biết; đề nghị Ông (Bà) chấp hành theo quy định của pháp luật, chấm dứt khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh)./.
| THƯỜNG TRỰC TIẾP CÔNG DÂN
|
(1) Ký hiệu viết tắt tên cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở (VPTU, BDVTU, UBKTTU, VPĐĐBQH-HĐND, UBMTTQVNT).
(2) Họ tên người khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
(3) Tóm tắt nội dung khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
(4) Chức danh lãnh đạo, tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cần báo cáo.
(5) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
(6) Tên cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở.
(Ban hành kèm theo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh)
TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./TSTCD-(1) | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày tháng năm 2015 |
Kính gửi: ………………………………………………………..………(2)……………....
Ngày ... tháng ... năm ….; tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh, ...(1)... đã tiếp ông (bà) ………… (3) ……………………………………………………………………
Số CMND/Hộ chiếu: …………………………………………..; ngày cấp: ………………
Nơi cấp (hoặc giấy tờ tùy thân): ……………………………………………………………
Địa chỉ …………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Khiếu nại về việc: ……………………………………(4)……………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Sau khi xem xét nội dung vụ việc, ………..(1)……………. thấy vụ việc của ông (bà) ……..(3)…… đã quá thời gian quy định nhưng chưa được ………..(2)…………… giải quyết theo quy định của pháp luật.
……………(1)…………………. đề nghị ……….(2)………….. giải quyết vụ việc của ông (bà) ….(3) …………….theo quy định của pháp luật, thông báo kết quả đến ...(1)... và Trụ sở Tiếp công dân trung ương.
| Thủ trưởng cơ quan tham gia tiếp |
(1) Tên cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở.
(2) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
(3) Họ tên người khiếu nại hoặc tố cáo.
(4) Tóm tắt nội dung vụ việc và các văn bản chuyển đơn (đôn đốc) nếu có.
(Ban hành kèm theo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh)
TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../TSTCD-(1) | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày tháng năm 2015 |
Kính gửi: ………………………………..(2)…………………………………………………
Ngày …..tháng ……. năm …………..; tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh, ………..(1)……… đã tiếp ông (bà) …………………..(3)………………………………………
Số CMND/Hộ chiếu: ……………………………………….; ngày cấp: ……………………
Nơi cấp (hoặc giấy tờ tùy thân): …………………………………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Kiến nghị, phản ánh về việc: ………………………..(4)……………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Căn cứ khoản 2, Điều 26, Luật tiếp công dân năm 2013; sau khi xem xét nội dung đơn kiến nghị (phản ánh) của công dân, ………..(1)…………….. chuyển đơn của ông (bà) ………..(3)……….. đến ……………(2)……………….. để xem xét, xử lý và trả lời công dân theo quy định của pháp luật./.
| Thủ trưởng cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở |
(1) Tên cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở.
(2) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xem xét, xử lý nội dung kiến nghị, phản ánh.
(3) Họ tên người kiến nghị, phản ánh.
(4) Tóm tắt nội dung kiến nghị, phản ánh.
- 1Quyết định 1646/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Quyết định 3889/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ và chế độ thông tin, báo cáo công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 2687/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về tiếp công dân của cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật khiếu nại 2011
- 3Luật tố cáo 2011
- 4Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- 5Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
- 6Luật tiếp công dân 2013
- 7Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 8Quyết định 1060/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành quy trình tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 9Quyết định 1646/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 10Quyết định 3889/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ và chế độ thông tin, báo cáo công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 2687/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Tiền Giang
- 12Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về tiếp công dân của cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 2533/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- Số hiệu: 2533/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Thanh Tịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực