- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 4Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2527/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 12 tháng 10 năm 2012 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 12-KH/TU ngày 27 tháng 3 năm 2012 của Thành ủy Cần Thơ về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”;
Căn cứ Quyết định số 3362/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2527/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong công tác cải cách hành chính (CCHC); xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của thành phố, giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc tuân thủ các thủ tục hành chính (TTHC); hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ thành phố tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) có đủ năng lực, trình độ và chuyên nghiệp; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công; bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Trọng tâm CCHC trong giai đoạn 2011 - 2015 là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC chú trọng thực hiện kịp thời chính sách tiền lương khi có văn bản của Trung ương ban hành nhằm tạo động lực thực sự để CBCCVC thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
1. Cải cách thể chế
a) Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được đổi mới cơ bản theo quy định của pháp luật.
b) Rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phù hợp với yêu cầu.
Sở, ban, ngành thành phố đi sâu vào chức năng tham mưu xây dựng thể chế và kiểm tra thực hiện thể chế; giảm dần việc trực tiếp thực hiện cụ thể các công việc; chủ động kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp mạnh hơn cho sở, ban, ngành, quận, huyện để các cơ quan này có đủ thẩm quyền và điều kiện để thực hiện phân cấp.
c) Xây dựng, hoàn thiện các quy định về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn; tiếp tục thực hiện cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trên tất cả lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
b) TTHC liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết tại cơ quan hành chính nhà nước.
c) Công khai, minh bạch tất cả TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
d) Cải cách TTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường đối thoại giữa các cơ quan hành chính nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân.
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính theo Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các sở, ban, ngành thành phố, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh hoặc có kiến nghị với cấp có thẩm quyền điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận.
b) Thực hiện đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2015.
c) Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 70% vào năm 2015.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Đến năm 2015, 50% cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu CBCCVC theo vị trí việc làm; trên 80% công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh; xây dựng xong cơ sở dữ liệu về CBCCVC toàn thành phố.
b) Xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.
c) Thực hiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý ở một số chức danh.
d) Thực hiện quy định của pháp luật về đánh giá CBCCVC trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, có nhiều dư luận không tốt, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của CBCCVC tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của CBCCVC.
đ) Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hằng năm.
e) Thực hiện tốt các chủ trương về cải cách tiền lương do Chính phủ ban hành; thực hiện các quy định về chế độ phụ cấp ngoài lương theo ngạch, bậc, theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện làm việc khó khăn, nguy hiểm, độc hại;
Đổi mới chính sách khen thưởng đối với CBCCVC trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với CBCCVC hoàn thành xuất sắc công vụ.
g) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của CBCCVC.
5. Cải cách tài chính công
a) Thực hiện có hiệu quả quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước của thành phố; quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố.
b) Thực hiện đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế
xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ.
c) Thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế
cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
d) Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh.
6. Hiện đại hóa hành chính
a) Đến năm 2015, 60% văn bản, tài liệu chính thức được trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 tới người dân, doanh nghiệp. Chậm nhất đến năm 2013 đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động hành chính tại tất cả xã, phường, thị trấn.
b) Triển khai việc áp dụng chữ ký số vào giao dịch hành chính trên môi trường mạng nhằm mục tiêu giảm dần văn bản trong hoạt động hành chính, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính.
c) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Cổng thông tin điện tử thành phố. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách TTHC.
d) Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước.
đ) Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
e) Bảo đảm các điều kiện và xây dựng lộ trình thích hợp để thực hiện các dịch vụ hành chính công trực tuyến trên Internet.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
c) Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách thành phố để triển khai Chương trình.
2. Giải pháp chủ yếu
a) Tăng cường công tác chỉ đạo triển khai CCHC từ Ủy ban nhân dân thành phố đến sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch CCHC, chỉ đạo thực hiện, đôn đốc kiểm tra và chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ công tác CCHC tại cơ quan, địa phương mình; xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và CBCCVC; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình.
b) Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCCVC bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích CBCCVC hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
c) Nâng cao năng lực, trình độ CBCCVC phụ trách CCHC ở các địa phương, đơn vị. Đồng thời có chế độ chính sách hợp lý đối với đội ngũ CBCCVC chuyên trách về CCHC các cấp theo quy định của pháp luật.
d) Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc triển khai CCHC để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh CCHC;
Thực hiện và cụ thể hóa Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC do Trung ương ban hành phù hợp với tình hình thành phố;
Đưa tiêu chí kết quả triển khai CCHC vào đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm của đơn vị, là cơ sở xem xét đề bạt, bổ nhiệm CBCCVC.
đ) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công của CBCCVC trong thực thi công vụ, của tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC.
e) Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Chương trình.
g) Thực hiện tốt cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để CBCCVC thực hiện công vụ có chất lượng và hiệu quả cao.
h) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý, thực thi công vụ.
1. Trách nhiệm của sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Căn cứ nội dung Chương trình này xây dựng kế hoạch thực hiện 6 tháng, từng năm. Kế hoạch cần được xây dựng cụ thể, có sự lãnh đạo thống nhất của Đảng bộ cùng cấp.
b) Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách thực hiện CCHC hằng năm gửi Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách thành phố cho triển khai công tác CCHC trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của các cơ quan. Thời gian gửi dự toán ngân sách hàng năm để triển khai CCHC cùng thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan đến Sở Tài chính;
Riêng cấp huyện và cấp xã xây dựng kế hoạch và dự toán gửi cơ quan thẩm quyền cùng cấp phê duyệt theo phân cấp đồng thời có báo cáo về cho Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
c) Báo cáo định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng, năm và đột xuất tình hình thực hiện Chương trình này theo hướng dẫn của Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nội vụ.
2. Trách nhiệm cụ thể
a) Sở Nội vụ:
- Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
- Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho CBCCVC;
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch CCHC và dự toán ngân sách hằng năm;
- Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hằng năm về CCHC của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về mục tiêu, nội dung để gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của các cơ quan;
- Tổ chức hướng dẫn thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện;
- Chủ trì việc hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc cải cách quy định hành chính;
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch CCHC giai đoạn 2011 - 2015 và Kế hoạch hàng năm;
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về CCHC đối với CBCCVC các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã;
- Từ năm 2013, thực hiện đánh giá, xếp loại kết quả thi đua thực hiện CCHC đối với các sở, ban, ngành, quận, huyện (quý IV hàng năm);
- Triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá CCHC cấp tỉnh (theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ);
- Tham mưu giúp UBND thành phố tổ chức việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nhiệm vụ CCHC của các cơ quan, đơn vị;
- Tham mưu giúp UBND thành phố tổ chức tổng kết việc thực hiện công tác CCHC của thành phố giai đoạn 2011 - 2015 (quý III/2015); đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức thực hiện Chương trình này.
b) Sở Tư pháp:
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
- Chủ trì triển khai nội dung cải cách TTHC;
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện TTHC.
d) Sở Tài chính:
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch CCHC;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Theo dõi, đôn đốc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ban hành kèm theo Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách thành phố cho các đề án, dự án trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về CCHC của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
e) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Chương trình CCHC;
Trực tiếp chỉ đạo các cơ quan báo đài, hệ thống đài truyền thanh cấp huyện có kế hoạch chủ động tuyên truyền về CCHC;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để kết hợp chặt chẽ việc triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 với Chương trình này;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, vận hành Cổng thông tin hành chính điện tử của thành phố trên Internet.
g) Sở Y tế:
- Triển khai việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế;
- Chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội thành phố nghiên cứu cải cách TTHC trong lĩnh vực y tế theo hướng tạo thuận lợi cho người dân và giảm áp lực giấy tờ đối với các cơ sở điều trị, dành thời gian thích đáng để các cơ sở điều trị tập trung cho chuyên môn.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Triển khai việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Xây dựng và thực hiện đề án cải cách TTHC trong lĩnh vực giáo dục, tạo thuận lợi hơn nữa cho tổ chức, công dân. Giảm bớt áp lực về giấy tờ, sổ sách, báo cáo trong các đơn vị giáo dục nhằm dành thời gian chủ yếu cho công tác nâng cao chất lượng dạy và học.
i) Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thực hiện đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và mở rộng theo Mô hình khung của Bộ Khoa học và Công nghệ vào các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
k) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tuyên truyền về các nội dung CCHC thông qua các loại hình tuyên truyền thuộc chức năng của ngành. Lãnh đạo, đôn đốc và kiểm tra ngành văn hóa thông tin các quận, huyện việc thực hiện tuyên truyền CCHC.
l) Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ, các cơ quan Báo, Đài Trung ương đóng tại địa phương:
Chủ động xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC trên báo, đài, báo điện tử; tuyên truyền, phổ biến sâu, rộng, có trọng tâm, trọng điểm, bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức của CBCCVC về công tác CCHC; đồng thời giúp người dân, doanh nghiệp được tiếp cận để hiểu rõ hơn về công tác CCHC, về quyền và nghĩa vụ của mình khi có nhu cầu giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước của thành phố.
Trên đây là Chương trình CCHC nhà nước của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011- 2015, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã triển khai tổ chức thực hiện Chương trình này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần báo cáo, phản ánh kịp thời để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 1987/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 2Nghị quyết 48/2016/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 5Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 3362/QĐ-UBND năm 2011 Chương trình cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2020
- 9Quyết định 1987/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 10Nghị quyết 48/2016/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020
- 11Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020
Quyết định 2527/QĐ-UBND năm 2012 ban hành chương trình cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2015
- Số hiệu: 2527/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/10/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định