Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2520/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 07 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 651/TTr-SNV ngày 02 tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2052/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2019của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HẰNG NĂM ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2520/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Quy định này quy định về tiêu chí chấm điểm, trình tự thực hiện đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm và nhiệm vụ trọng tâm đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1. Các sở, ban, ngành, gồm:
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
4. Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh.
5. Các đơn vị không thuộc các đối tượng trên nhưng được UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ trọng tâm trong năm (sau đây gọi tắt là đơn vị chỉ được phê duyệt nhiệm vụ trọng tâm).
Điều 3. Nguyên tắc và mục đích đánh giá, xếp loại
1. Việc chấm điểm, đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị bảo đảm khách quan, dân chủ, công bằng và công khai.
2. Các cơ quan, đơn vị khi tiến hành tự chấm điểm, đánh giá, xếp loại theo các nội dung của Quy định này phải phản ánh đúng kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm, có trách nhiệm cung cấp thông tin và giải trình đầy đủ những nội dung để thực hiện đánh giá, xếp loại.
3. Kết quả xếp loại thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị là căn cứ để bình xét thi đua, khen thưởng trong các Cụm, Khối thi đua và đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với người đứng đầu mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Nội dung đánh giá, xếp loại
Việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị được thực hiện trên các nội dung sau:
1. Đối với các sở, ban, ngành tỉnh: thang điểm đánh giá xếp loại thực hiện theo Phụ lục 01 và Phụ lục 05kèm theo Quy định này.
2. Đối với UBND các huyện, thành phố (UBND tỉnh không trực tiếp phê duyệt nhiệm vụ trọng tâm): thang điểm đánh giá xếp loại thực hiện theo Phụ lục 02 kèm theo Quy định này.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh (không được xác định chỉ số cải cách hành chính): thang điểm đánh giá xếp loại thực hiện theo Phụ lục 03 và Phụ lục 05 kèm theo Quy định này.
4. Đối với Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh (không được xác định chỉ số cải cách hành chính): thang điểm đánh giá xếp loại thực hiện theo Phụ lục 04 kèm theo Quy định này.
5. Đối với các đơn vị chỉ được phê duyệt nhiệm vụ trọng tâm: Thang điểm đánh giá xếp loại thực hiện theo Phụ lục 05 kèm theo Quy định này.
Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị thực hiện đánh giá từng nhiệm vụ trọng tâm (nếu có) theo Phụ lục 5. Ví dụ: Cơ quan A trong năm được phê duyệt 05 nhiệm vụ trọng tâm thì sẽ có 05 biểu chấm điểm theo Phụ lục 05(mỗi nhiệm vụ trọng tâm là 01 biểu).
Điều 5. Hồ sơ đánh giá, xếp loại
Hồ sơ tự đánh giá, xếp loại của cơ quan, đơn vị gồm:
1.Báo cáo kết quả công tác năm của cơ quan, đơn vị (trong đó có tự nhận mức xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ);
2. Bản tự chấm điểm của cơ quan, đơn vị (theo các tiêu chí);
3. Bản thuyết minh, giải trình căn cứ chấm điểm các tiêu chí;
4. Danh mục1 các tài liệu, số liệu, thông tin làm căn cứ chấm điểm các tiêu chí kèm các file điện tử tài liệu có chữ ký số (không cần gửi văn bản giấy).
Điều 6. Trình tự thực hiện và Hội đồng đánh giá, xếp loại
1. Trình tự đánh giá, xếp loại:
a) Các cơ quan, đơn vị thành lập Hội đồng tự đánh giá, xếp loại để thực hiện tự đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm, nhiệm vụ trọng tâm (hoặc thực hiện đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ trọng tâm đối với các đơn vị chỉ được phê duyệt nhiệm vụ trọng tâm) và gửi kết quả tự đánh giá trình Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) trước ngày 20 tháng 12 hằng năm.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định tỉnh để thực hiện tham mưu tổng hợp và thẩm định kết quả đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị. Thời gian Hội đồng thẩm định tỉnh tổng hợp, thẩm định và trình kết quả đánh giá, xếp loại của các cơ quan, đơn vị từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm. Hội đồng thẩm định tỉnh thực hiện các nội dung sau:
- Thẩm định và tổ chức họp Hội đồng thẩm định tỉnh xem xét kết quả tổng hợp việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
- Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành: Quyết định về việc xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; Quyết định Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm (đối với các cơ quan, đơn vị chỉ được phê duyệt nhiệm vụ trọng tâm).
2. Hội đồng tự đánh giá xếp loại của cơ quan, đơn vị và Hội đồng thẩm định tỉnh
a) Hội đồng tự đánh giá, xếp loại của cơ quan, đơn vị Hội đồng tự đánh giá, xếp loại do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập, có số thành viên là số lẻ, ít nhất là 05 thành viên:
- Đối với cơ quan, đơn vị cấp tỉnh: thành viên Hội đồng tự đánh giá, xếp loại bao gồm Lãnh đạo cơ quan, Chánh Văn phòng (hoặc Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính), Trưởng một số phòng, ban và một số chuyên viên;
- Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: thành viên Hội đồng tự đánh giá, xếp loại bao gồm Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Trưởng Phòng Nội vụ; Trưởng một số phòng, đơn vị và công chức tham gia giúp việc cho Hội đồng.
b) Hội đồng thẩm định tỉnh
Hội đồng thẩm định tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, có số thành viên là số lẻ, ít nhất là 05 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Nội vụ; các uỷ viên là lãnh đạo các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và một số cơ quan liên quan khác nếu cần thiết. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng.Hội đồng thẩm định tỉnh hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Giúp việc cho Hội đồng thẩm định tỉnh là Tổ chuyên viên liên ngành do 01 lãnh đạo cấp phòng của Sở Nội vụ làm Tổ trưởng, các thành viên là công chức của các cơ quan tham gia Hội đồng thẩm định tỉnh. Tổ chuyên viên có trách nhiệm tổng hợp và dự kiến kết quả đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị.
Điều 7.Thang điểm,cách thức chấm điểm và xếp loại theo điểm
1. Đối với các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh.
a) Thang điểm: là tổng số điểm của các nội dung thực hiện nhiệm vụ được đánh giá theo thang điểm chuẩn là 100 điểm.
b) Cách thức chấm điểm:
- Đánh giá chấm điểm theo thang điểm của từng tiêu chí. Mức điểm cho mỗi tiêu chí là điểm tối đa khi hoàn thành toàn bộ yêu cầu của tiêu chí đó và giảm trừ tương ứng theo mức độ thực hiện nhiệm vụ.
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện đánh giá từng nhiệm vụ trọng tâm (nếu được phê duyệt nhiệm vụ trọng tâm) theo Phụ lục 05 và sử dụng kết quả đánh giá xếp loại các nhiệm vụ trọng tâm để tính điểm trong nội dung tính điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm tại Phụ lục 01 (đối với các Sở, Ban, ngành), Phụ lục 03 (đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh), phụ lục 04 (đối với Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới).
c) Xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Việc xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị căn cứ trên tổng số điểm mà cơ quan, đơn vị đạt được, cụ thể như sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:đạt từ 95 đến 100 điểm;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ: đạt từ 80 đến dưới 95 điểm;
- Hoàn thành nhiệm vụ: đạt từ 50 đến dưới 80 điểm;
- Không hoàn thành nhiệm vụ:đạt dưới 50 điểm.
Đối với các cơ quan, đơn vị có tổng số điểm để đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên, nhưng trong năm có từ 3% (ba phần trăm) công chức của cơ quan (Đối với các Sở, Ban, ngành, Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới) hoặc có từ 3% (ba phần trăm) viên chức đơn vị (đối với Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh) bị kỷ luật thì giảm một mức đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
a) Thang điểm: là tổng số điểm của các nội dung thực hiện nhiệm vụ được đánh giá theo thang điểm chuẩn là 100 điểm.
b) Cách thức chấm điểm: đánh giá chấm điểm theo thang điểm của từng tiêu chí. Mức điểm cho mỗi tiêu chí là điểm tối đa khi hoàn thành toàn bộ yêu cầu của tiêu chí đó và giảm trừ tương ứng theo mức độ thực hiện nhiệm vụ.
c) Xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Việc xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị căn cứ trên tổng số điểm mà cơ quan, đơn vị đạt được, cụ thể như sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:đạt từ 90 đến 100 điểm;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ:đạt từ 70 đến dưới 90 điểm;
- Hoàn thành nhiệm vụ: đạt từ 50 đến dưới 70 điểm;
- Không hoàn thành nhiệm vụ:đạt dưới 50 điểm.
Đối với đơn vị có tổng số điểm để đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên, nhưng trong năm có từ 3% (ba phần trăm) công chức của UBND cấp huyện bị kỷ luật thì giảm một mức đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Đối với các đơn vị chỉ được phê duyệt nhiệm vụ trọng tâm:
a) Thang điểm: là tổng số điểm của các nội dung thực hiện nhiệm vụ trọng tâm được đánh giá theo thang điểm chuẩn là 10 điểm.
b) Cách thức chấm điểm: đánh giá chấm điểm theo thang điểm của từng tiêu chí. Mức điểm cho mỗi tiêu chí là điểm tối đa khi hoàn thành toàn bộ yêu cầu của tiêu chí đó và giảm trừ tương ứng theo mức độ thực hiện nhiệm vụ.
c) Xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trọng tâm: đạt từ 09 điểm trở lên;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ trọng tâm: đạt từ 07 đến 08 điểm;
- Hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm: đạt từ 05 đến 06 điểm;
- Không hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm: đạt dưới 05 điểm.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
a) Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, hằng năm thực hiện tự đánh giá, xếp loại và báo cáo kết quả tự đánh giá, xếp loại về Sở Nội vụ đảm bảo thời gian quy định.
b) Căn cứ Quy định này và tình hình thực tế, cơ quan, đơn vị ban hành Quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc.
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan: tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định tỉnh; thành lập Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng thẩm định tỉnh; tham mưu Hội đồng thẩm định tỉnh tổ chức thẩm định, tổng hợp đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với cơ quan, đơn vị; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định kết quả đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị.
b) Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Quy định này.
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện và tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các cơ quan, đơn vị có thành tích trong việc hoàn thành nhiệm vụ hằng năm; chấn chỉnh các hạn chế, thiếu sót, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp trên xử lý trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát nội dung tiêu chí đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định hiện hành và điều kiện thực tế của tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan tham gia Hội đồng thẩm định
1. Theo dõi, tổng hợp việc thực hiện nhiệm vụ được giao; việc chấp hành các chính sách, quy định đối với các lĩnh vực liên quan (chế độ tài chính; công tác phòng, chống tham nhũng; giải quyết khiếu nại, tố cáo; đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa; cơ quan, đơn vị an toàn về an ninh, trật tự ...).
2. Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị./.
1 Gồm: Chương trình, Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ; Kết luận cuộc họp, giao ban; Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ; Các bảng biểu tổng hợp; Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, đề tài nghiên cứu khoa học...
- 1Quyết định 41/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 29/2019/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với Sở, Ban, Ngành, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 2009/QĐ-UBND năm 2019 quy định về đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Hòa Bình
- 4Quyết định 11/2021/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- 5Quyết định 2261/QĐ-UBND năm 2021 bãi bỏ Quyết định 2520/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 41/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Lào Cai
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 29/2019/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với Sở, Ban, Ngành, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 2009/QĐ-UBND năm 2019 quy định về đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Hòa Bình
- 6Quyết định 11/2021/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 2520/QĐ-UBND năm 2020 quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 2520/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hồ Tiến Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra