Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2518/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 31 tháng 10 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 3396/TTr-SLĐTBXH ngày 26 tháng 10 năm 2022 về việc đề nghị ban hành Chương trình an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình quốc gia an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì hướng dẫn, triển khai và thực hiện Chương trình nêu trên trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông; Liên đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - TB và XH:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- VPTU, VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Báo ĐK, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: KGVX, NC, TH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, Ph.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Bé Mười

 

CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA

AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 2518/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ vào tình hình thực tế về công tác an toàn, vệ sinh lao động và tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình quốc gia an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc; phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh một cách bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

a) Mục tiêu 1: Trung bình hàng năm giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người.

b) Mục tiêu 2: Trung bình hàng năm tăng thêm 5% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được quan trắc môi trường lao động.

c) Mục tiêu 3: Trên 90% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp huyện và trong Ban Quản lý các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động.

d) Mục tiêu 4: Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; 80% số người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.

đ) Mục tiêu 5: Trên 80% số người làm công tác y tế cơ sở được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

e) Mục tiêu 6: Trên 80% số làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tập huấn, hướng dẫn các nội dung phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.

g) Mục tiêu 7: Trên 80% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp luật.

h) Mục tiêu 8: 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Phạm vi áp dụng: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh đối với tất cả ngành nghề.

2. Đối tượng thực hiện: Người làm công tác quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên các ngành, nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động

Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động; các chính sách phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, cung cấp dịch vụ công về an toàn, vệ sinh lao động; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù an toàn lao động; quan trắc môi trường lao động; chuẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, bảo đảm đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin trong công tác khai báo tai nạn lao động, triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các dịch vụ công trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.

Tích hợp cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương vào phần mềm an sinh xã hội của tỉnh gắn với dữ liệu dân cư quốc gia, trong đó ưu tiên các dữ liệu về điều kiện lao động của người làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, môi trường lao động; máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.

2. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn, vệ sinh lao động

Tiếp tục đổi mới nội dung và đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả của Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động. Qua đó, lồng ghép đối thoại trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền; các hoạt động nâng cao hiệu quả về công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Tập huấn nâng cao năng lực cho người làm công tác quản lý, triển khai chính sách, pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động từ cấp tỉnh đến cấp xã và trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động, ưu tiên người làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

Tăng cường tuyên truyền, huấn luyện đảm bảo an toàn sử dụng khí gas trong các hộ tiêu thụ, đặc biệt đối với hộ gia đình; bảo đảm an toàn trong sử dụng điện tại khu vực nông thôn, khu dân cư, trường học; sử dụng thang máy tại các khách sạn, chung cư, nhà cao tầng.

3. Đẩy mạnh nghiên cứu, tư vấn, hỗ trợ cải thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ triển khai mô hình các giải pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Tăng cường tư vấn các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Hỗ trợ kiểm định và triển khai các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh cá thể.

Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từng bước xây dựng văn hóa an toàn trong lao động, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động (ISO 45001 - 2018).

4. Công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện Chương trình

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ… trong triển khai thực hiện các mục tiêu của chương trình.

Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh và ngoài nước tham gia đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để thực hiện Chương trình; chủ động triển khai các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, quản lý và đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.

Lồng ghép các hoạt động của chương trình với các hoạt động khác trong lĩnh vực lao động trên địa bàn của tỉnh; đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có (như: nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,…) và các nguồn xã hoá.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong việc chấp hành pháp luật an toàn, vệ sinh lao động đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, làng nghề… có nguy cơ rủi ro cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các đơn vị có sử dụng thang máy, các máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.

Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả của chương trình; kịp thời điều chỉnh, bổ sung, tháo gở những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác phối hợp, triển khai thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan; các địa phương với các doanh nghiệp; cơ sở sản xuất kinh doanh; hợp tác xã; làng nghề… Đồng thời, tổ chức khen thưởng, biểu dương, nêu gương điển hình tiên tiến để tạo sự lan toả trong cộng đồng về công tác an toàn, vệ sinh lao động.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Ngân sách Nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước .

2. Nguồn ngân sách địa phương cân đối, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Nguồn kinh phí huy động từ xã hội hoá và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan; các địa phương; các doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh. Tổ chức hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động và các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

- Hàng năm lập kế hoạch, xây dựng dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.

- Nghiên cứu, rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động cho phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ sinh lao động.

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp; tổ chức đánh giá hiệu quả Chương trình.

- Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện hàng năm và đột xuất theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Y tế

- Lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc theo nội dung Chương trình.

- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, Bệnh viện đa khoa khu vực Cù Lao Minh, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố… phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

- Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về lĩnh vực vệ sinh lao động và các giải pháp nâng cao năng lực về quan trắc môi trường lao động; thống kê xây dựng cơ sở dữ liệu bệnh nghề nghiệp; tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách, quản lý.

- Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện hàng năm và đột xuất theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.

3. Sở Tài chính

Hàng năm, căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh và dựa trên cơ sở dự toán chi thường xuyên do các sở, ban, ngành tỉnh; các địa phương lập để thực hiện Chương trình, Sở Tài chính xem xét, tổng hợp, trình tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí nguồn kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định hiện hành để thực hiện các nội dung của Chương trình.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh có liên quan, các địa phương vận động các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác để thực hiện Chương trình.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đến các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và người lao động trên địa bàn toàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn và đề nghị các cơ quan báo, đài, các nhà mạng trên địa bàn tỉnh, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

6. Sở Xây dựng

- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, sử dụng các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực phụ trách, quản lý.

- Thường xuyên phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách, quản lý.

- Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả triển khai hàng năm và đột xuất theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung.

7. Sở Công Thương

- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động kinh doanh trong lĩnh vực điện, sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất, hàng hóa nguy hiểm, kinh doanh xăng dầu, khí; sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực phụ trách, quản lý.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách, quản lý.

- Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả triển khai hàng năm và đột xuất theo quy định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

8. Sở Giao thông vận tải

- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực giao thông vận tải, thi công xây dựng các công trình giao thông, sử dụng các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực phụ trách, quản lý.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách, quản lý.

- Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả triển khai hàng năm và đột xuất theo quy định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

9. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

Theo chức năng, nhiệm vụ tham gia và phối hợp với các sở, ngành triển khai các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nhằm nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho các doanh nghiệp, đoàn viên, người lao động và người làm công tác trực tiếp an toàn, vệ sinh viên, nhất là trong Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động; tham gia và phối hợp với cơ quan nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tham gia điều tra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật; triển khai các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác an toàn, vệ sinh lao động trong hệ thống công đoàn.

10. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh

Theo chức năng, nhiệm vụ Hội Nông dân tỉnh tham gia và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; triển khai các mô hình cải thiện điều kiện làm việc trong khu vực nông nghiệp, nông thôn; phong trào nông dân sản xuất kinh doanh bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng an toàn lao động, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ Hội cơ sở.

11. Đề nghị Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh

Theo chức năng, nhiệm vụ Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; thực hiện các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về an toàn, vệ sinh lao động cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và các đơn vị thành viên khác trên địa bàn tỉnh.

12. Ban Quản lý các khu công nghiệp

Xây dựng Kế hoạch và tổ chức các hoạt động để hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động hằng năm tại cơ quan, đơn vị.

Chỉ đạo các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động hằng năm, hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp treo băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền về công tác an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

13. Các sở, ban ngành tỉnh có liên quan, các hội, đoàn thể trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm

- Căn cứ vào Chương trình, chủ động lập kế hoạch, dự toán kinh phí, xây dựng và tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình cùng với các hoạt động chuyên môn của đơn vị.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình.

- Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện hàng năm và đột xuất theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, tổng hợp.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng và triển khai Chương trình an toàn, vệ sinh lao động của địa phương giai đoạn 2022 - 2025, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau: Phải phù hợp và gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; có mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể gắn với việc triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình quốc gia; chủ động bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngân sách cấp huyện được phê duyệt tại Chương trình này theo quy định hiện hành.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thông qua các phương tiện truyền thông, đặc biệt là thông tin, tuyên truyền về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động (kể cả người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và không theo hợp đồng lao động) tại địa phương.

- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình.

- Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện hàng năm và đột xuất theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, tổng hợp.

15. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh

- Đảm bảo quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động, nhất là các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động.

- Thực hiện tự kiểm tra về công tác an toàn, vệ sinh lao động; tăng cường đánh giá, quản lý các nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và hạn chế tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Xây dựng đội ngũ, huấn luyện đào tạo về công tác an toàn, vệ sinh lao động để nâng cao kiến thức, kỹ năng cũng như tạo điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp.

- Thường xuyên rà soát, bổ sung các nội quy, quy trình, biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động tại các bộ phận, phân xưởng của doanh nghiệp.

- Rà soát, xây dựng kế hoạch và tổ chức huấn luyện đầy đủ về các kiến thức, kỹ năng làm việc an toàn cho người lao động theo quy định của pháp luật.

- Khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đầy đủ cho người lao động theo quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

- Thường xuyên tổ chức các hoạt động thực hành, thao diễn xử lý sự cố kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động; thực hành sơ cấp cứu tai nạn lao động.

- Phát động các phong trào thi đua, ký giao ước thi đua đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong các phân xưởng, tổ, đội; tổ chức các cuộc thi, sáng kiến cải thiện điều kiện làm việc, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tuyên dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác an toàn, vệ sinh lao động.

- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động và tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế theo quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn; trường hợp vượt thẩm quyền Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình quốc gia an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 2518/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/10/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Thị Bé Mười
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/10/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản