- 1Quyết định 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 108/QĐ-BTC năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 856/QĐ-BTC năm 2010 danh sách doanh nghiệp thuộc diện Tổng cục Thuế trực tiếp tổ chức công tác quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 106/QĐ-BTC năm 2010 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2506/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA VỤ QUẢN LÝ THUẾ DOANH NGHIỆP LỚN VÀ CỤC THUẾ TRONG VIỆC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 106/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 856/QĐ-BTC ngày 19 tháng 04 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định danh sách doanh nghiệp thuộc diện Tổng cục Thuế trực tiếp tổ chức công tác quản lý thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm của Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn và Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (viết tắt là Cục Thuế) trong việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA VỤ QUẢN LÝ THUẾ DOANH NGHIỆP LỚN VÀ CỤC THUẾ TRONG VIỆC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2506/QĐ-TCT ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích, yêu cầu
Quy định về trách nhiệm của Vụ Quản lý thuế DNL (Tổng cục Thuế) và Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp thuộc diện Tổng cục Thuế trực tiếp tổ chức công tác quản lý thuế (viết tắt là DNL) là nhằm đảm bảo xác định công việc và trách nhiệm cụ thể đối với từng phần việc để thực hiện thống nhất, không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn với các Cục Thuế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý thu thuế.
2. Nguyên tắc
Việc quy định trách nhiệm của Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn (viết tắt là Vụ Quản lý thuế DNL) và Cục Thuế trong việc quản lý thuế đối với DNL phải đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị, các quy trình thủ tục được quy định trong Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành; thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DNL trong việc thực hiện chính sách thuế và các quy định về quản lý thuế.
II. NỘI DUNG CỤ THỂ
1. Về việc hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và cơ chế quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn
1.1. Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn
a. Về chính sách thuế
- Tham mưu, đề xuất trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn chính sách thuế, văn bản về trình tự thủ tục quản lý thu thuế đối với DNL.
- Tổng hợp những vấn đề vướng mắc phát sinh trong thực tế quản lý, lấy ý kiến tham gia các đơn vị có liên quan và các Cục Thuế địa phương để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách thuế đối với DNL.
- Tiếp nhận và thiết lập hồ sơ tài liệu để trình lãnh đạo Tổng cục và Bộ Tài chính trả lời những vụ việc cụ thể theo thẩm quyền do Cục Thuế hoặc DNL gửi đến.
- Biên soạn tài liệu, hướng dẫn, hỗ trợ Cục Thuế về quy trình nghiệp vụ, kỹ năng quản lý thuế đối với DNL.
b. Về cơ chế quản lý thuế
- Khai thác thông tin, tổng hợp phân tích thông tin để tham mưu, đề xuất xây dựng hồ sơ định danh của DNL.
- Tổng hợp dữ liệu kê khai của các doanh nghiệp lớn trên cơ sở dữ liệu của ngành để xây dựng dữ liệu của từng DNL và theo ngành kinh tế phục vụ chỉ đạo, đề xuất quản lý thuế DNL.
- Tham mưu với Tổng cục chỉ đạo Cục Thuế hướng dẫn DNL trên địa bàn thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế theo quy định của Luật thuế và phù hợp với đặc thù của DNL.
1.2. Cục Thuế
a. Về chính sách thuế
- Báo cáo Tổng cục (Vụ Quản lý thuế DNL) những vướng mắc về chính sách thuế và các quy định về quản lý thuế mà vượt thẩm quyền xử lý của Cục Thuế, để tham gia ý kiến xử lý hoặc chuyển Vụ Quản lý thuế DNL tổng hợp báo cáo cơ qaun có thẩm quyền xử lý.
- Tham gia ý kiến với Vụ Quản lý thuế DNL bằng văn bản hoặc trong các hội thảo chuyên đề về những vấn đề liên quan đến chính sách thuế và quy định quản lý thu thuế DNL để tổng hợp xử lý chung.
- Trực tiếp xử lý vướng mắc phát sinh liên quan đến DNL trên địa bàn theo đề nghị của Vụ Quản lý thuế DNL chuyển đến hoặc do DNL trực tiếp gửi đến theo thẩm quyền.
b. Về cơ chế quản lý thuế
- Thực hiện cấp mới, đăng ký, thay đổi thông tin, đóng mã số thuế đối với DNL:
+ Hướng dẫn lập, tiếp nhận, kiểm tra (thủ tục) hồ sơ và có trách nhiệm thông tin lại cho doanh nghiệp về tình trạng hồ sơ nếu cần bổ sung để hoàn thiện
+ Trực tiếp xử lý hồ sơ: cấp mã số, cập nhật thông tin, đóng mã số thuế...
- Thực hiện chức năng kê khai và kế toán thuế như quy định hiện hành (đôn đốc; theo dõi nộp tờ khai; kế toán thu nộp; theo dõi tình hình thu, nộp; xử lý vi phạm về kê khai/ nộp thuế...).
- Tổng hợp dữ liệu, đánh giá tình hình khai thuế và kế toán thuế đối với DNL gửi về Tổng cục Thuế.
2. Về việc xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đối với doanh nghiệp lớn
2.1. Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn
- Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để tổ chức thu thập đối chiếu, tổng hợp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình chấp hành pháp luật thuế của DNL từ các nguồn cung cấp:
+ Thông tin từ các Cục Thuế: Đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế; ấn định thuế; hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; quản lý tiền nợ thuế, tiền phạt; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
+ Thông tin từ các cơ quan có liên quan đến tài chính như: Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Thanh tra Tài chính, Cục Tài chính doanh nghiệp, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ.
+ Thông tin từ các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty và các đơn vị kinh tế đặc thù về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, các khoản thu nộp ngân sách và những thuận lợi, khó khăn của đơn vị.
+ Thông tin từ các cơ quan khác có liên quan như: Ngân hàng, hiệp hội ngành nghề…
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các Tập đoàn, Tổng công ty theo ngành kinh tế, áp dụng công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại vào công tác quản lý thuế.
- Cung cấp, trao đổi thông tin theo mẫu biểu thống nhất với Cục Thuế để phục vụ công tác quản lý thuế đối với các DNL.
+ Theo định kỳ hàng năm (ngày 30/6 và 31/12) hoặc đột xuất theo đề nghị của Cục Thuế địa phương.
+ Theo yêu cầu của các cơ quan trong ngành Tài chính.
+ Theo quy định của pháp luật hoặc sự phối hợp với các cơ quan bên ngoài.
- Hình thức cung cấp, trao đổi thông tin được thực hiện bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.
- Dự báo nguồn thu Ngân sách Nhà nước từ các DNL thuộc các Tập đoàn và Tổng công ty, doanh nghiệp đặc thù.
- Qua hệ thống cơ sở dữ liệu về các DNL thuộc danh sách quản lý tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, phát hiện những vướng mắc, sai sót có tính hệ thống của các Tập đoàn, Tổng công ty và ngành kinh tế đặc thù đưa ra các giải pháp xử lý đảm bảo thống nhất, nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với DNL.
2.2. Cục Thuế
- Cập nhật kịp thời các thông tin về tình hình chấp hành pháp luật thuế vào hệ thống cơ sở dữ liệu của Cục Thuế theo chế độ quy định. Cụ thể:
+ Về đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế hoàn thuế, ưu đãi, miễn, giảm thuế;
+ Về kết quả kiểm tra, thanh tra Người nộp thuế;
+ Về quản lý nợ thuế.
- Theo dõi, kiểm tra, rà soát đối chiếu giữa việc cấp đăng ký kinh doanh với việc cấp mã số thuế và tình hình kinh doanh thực tế của các đơn vị thuộc DNL để đưa hết số doanh nghiệp này vào quản lý thu thuế.
- Cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, chấp hành pháp luật thuế của DNL trên địa bàn quản lý bằng văn bản hoặc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm; khi có có yêu cầu của Tổng cục Thuế (Vụ Quản lý thuế DNL). Định kỳ hàng năm (ngày 30/6 và 31/12) báo cáo, tổng hợp thông tin về DNL theo mẫu biểu thống nhất với Vụ Quản lý thuế DNL hoặc khi có yêu cầu của Tổng cục Thuế (Vụ Quản lý thuế DNL).
3. Về phối hợp thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp lớn
Việc thanh tra, kiểm tra thuế đối với DNL cần đảm bảo thống nhất trong chỉ đạo, tránh trùng chéo và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
3.1. Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn
a. Về phối hợp trong công tác thanh tra thuế
- Căn cứ vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế về các tập đoàn và tổng công ty theo ngành kinh tế, Vụ Quản lý thuế DNL tiến hành phân tích đánh giá theo tiêu chí rủi ro để lựa chọn những doanh nghiệp có rủi ro cao, đề xuất với đơn vị chức năng đưa vào kế hoạch thanh tra thuế hàng năm theo quy định.
- Sau khi kế hoạch thanh tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Vụ Quản lý thuế DNL có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra thuế để tổ chức triển khai và hướng dẫn, chỉ đạo các Cục Thuế thực hiện thanh tra thuế đối với các đơn vị, công ty con thuộc các Tập đoàn và Tổng công ty.
- Cử người tham gia đoàn thanh tra, theo yêu cầu của Tổng cục Thuế.
- Lập hồ sơ đề xuất, kiến nghị Thanh tra Tổng cục Thuế hoặc tham mưu với Tổng cục chỉ đạo Cục Thuế tiến hành thanh tra đột xuất khi phát hiện DNL có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế hoặc theo chỉ đạo của cấp trên.
- Căn cứ vào báo cáo kết quả thanh tra và xử lý sau thanh tra để phân tích, đánh giá nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm trong việc quản lý thuế; Trình cấp có thẩm quyền những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách thuế, quản lý thuế đối với DNL; Đồng thời kiến nghị việc xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về thuế và quản lý thuế đối với DNL.
b. Về phối hợp trong công tác kiểm tra thuế
- Căn cứ vào hồ sơ khai thuế đã được cập nhật, Vụ quản lý thuế DNL tiến hành phân tích, đánh giá. Qua đó, lập hồ sơ các DNL có dấu hiệu vi phạm, đề xuất với Thanh tra thuế trình Tổng cục kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất; Phối hợp với Thanh tra thuế hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế việc tiến hành kiểm tra tại trụ sở DNL.
- Trường hợp DNL có dấu hiệu vi phạm, có phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa phương, Vụ Quản lý thuế DNL phối hợp với Thanh tra thuế, Cục Thuế địa phương tham gia kiểm tra tại trụ sở DNL.
3.2. Cục Thuế
a. Công tác thanh tra thuế
- Xây dựng và điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm (bao gồm cả DNL) theo hướng dẫn, chỉ đạo của Tổng cục Thuế và theo yêu cầu quản lý thuế trên địa bàn.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện thanh tra theo kế hoạch hoặc thanh tra đột xuất đối với các DNL trên địa bàn.
- Cử người tham gia đoàn thanh tra tại các DNL khi có yêu cầu của Tổng cục Thuế.
- Theo dõi, tổng hợp việc thực hiện kế hoạch thanh tra và tình hình thực hiện kết luận thanh tra đối với DNL vào hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ thanh tra thuế.
b. Công tác kiểm tra thuế
- Trực tiếp thực hiện kiểm tra các doanh nghiệp trực thuộc và chi nhánh đóng, hoạt động tại địa phương theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế hoặc khi phát hiện DNL có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế.
- Lập hồ sơ đề xuất, kiến nghị Vụ Quản lý thuế DNL chủ trì trực tiếp tổ chức thực hiện công tác kiểm tra tại trụ sở DNL trong trường hợp DNL có phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa phương có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm tiến hành tổng hợp, báo cáo Tổng cục Thuế (Vụ Quản lý thuế DNL) kết quả kiểm tra đối với DNL.
4. Về việc lựa chọn doanh nghiệp thuộc diện Tổng cục Thuế trực tiếp tổ chức công tác quản lý thuế
4.1. Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn
- Có trách nhiệm xác các định tiêu chí phù hợp để lựa chọn doanh nghiệp thuộc diện Tổng cục Thuế trực tiếp tổ chức công tác quản lý thuế:
+ Căn cứ vào mức doanh thu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Căn cứ vào số thuế nộp ngân sách của doanh nghiệp;
+ Căn cứ vào nguồn vốn, tài sản và lao động của doanh nghiệp;
+ Căn cứ đặc điểm kinh tế ngành; lĩnh vực hoạt động; phạm vi hoạt động rộng trên nhiều địa phương; có quan hệ kinh tế quốc tế;
+ Căn cứ vào các yêu cầu quản lý thuế cụ thể khác.
- Đề xuất bổ sung danh sách các doanh nghiệp thuộc diện Tổng cục Thuế trực tiếp tổ chức công tác quản lý thuế nếu đáp ứng được các tiêu chí quy định theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế. Trong trường hợp các doanh nghiệp thuộc danh sách quản lý không đáp ứng được tiêu chí quy định thì sẽ đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp thuộc diện Tổng cục Thuế trực tiếp tổ chức công tác quản lý thuế.
4.2. Cục Thuế
Căn cứ vào tiêu chí hướng dẫn của Tổng cục Thuế hàng năm Cục Thuế lập danh sách các doanh nghiệp bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp thuộc diện Tổng cục Thuế trực tiếp tổ chức công tác quản lý thuế báo cáo Tổng cục Thuế (Vụ Quản lý thuế DNL) trình cấp có thẩm quyền quyết định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tại Tổng cục Thuế
Vụ Quản lý thuế DNL là đầu mối để giải quyết những vấn đề liên quan đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp thuộc diện Tổng cục Thuế trực tiếp tổ chức công tác quản lý thuế.
2. Tại Cục Thuế
Các DNL có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc danh sách doanh nghiệp thuộc diện Tổng cục Thuế trực tiếp tổ chức công tác quản lý thuế được giao về 01 Phòng Kiểm tra thực hiện quản lý thuế. Cục Thuế chỉ đạo các phòng thực hiện bàn giao cho phòng được giao nghiệm vụ quản lý DNL từ ngày 01/01/2011.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Cục Thuế tổng hợp, báo cáo về Tổng cục Thuế để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Thông tư 41/2017/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
- 2Quyết định 2497/QĐ-BTTTT năm 2017 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Quản lý doanh nghiệp do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Quyết định 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 108/QĐ-BTC năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 856/QĐ-BTC năm 2010 danh sách doanh nghiệp thuộc diện Tổng cục Thuế trực tiếp tổ chức công tác quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 106/QĐ-BTC năm 2010 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 41/2017/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
- 6Quyết định 2497/QĐ-BTTTT năm 2017 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Quản lý doanh nghiệp do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Quyết định 2506/QĐ-TCT năm 2010 Quy định về trách nhiệm của Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn và Cục Thuế trong việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2506/QĐ-TCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/12/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết