Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2018/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 02 tháng 7 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 3206/TTr-VP ngày 14 tháng 6 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 7 năm 2018 và thay thế Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và thông qua Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tại địa chỉ http://nguoidan.chinhphu.vn và http://doanhnghiep.chinhphu.vn (sau đây viết tắt là Hệ thống thông tin).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các đối tượng sau:
a) Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã);
b) Các tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị.
1. Bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đã được quy định.
2. Thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải kịp thời, chính xác, đúng thẩm quyền và quy trình, thủ tục bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và trách nhiệm của các cơ quan trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị.
3. Công khai, minh bạch, cụ thể, rõ ràng, thống nhất, thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.
Điều 3. Nội dung, hình thức, yêu cầu phản ánh, kiến nghị
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị được quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP).
2. Các hình thức phản ánh, kiến nghị được quy định tại Điều 6 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 92/2017/NĐ-CP).
3. Các yêu cầu phản ánh, kiến nghị được quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP .
Điều 4. Nội dung phối hợp trong tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cá nhân, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và trả lời trên Hệ thống thông tin, bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tiếp nhận đơn, thư phản ánh, kiến nghị
a) Đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản được gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận tất cả các văn bản phản ánh, kiến nghị nêu trên;
b) Đối với phản ánh, kiến nghị được gửi qua Trang thông tin điện tử, Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, Trung tâm Công báo tin học thuộc Văn phòng UBND tỉnh khi nhận được các phản ánh, kiến nghị nêu trên có trách nhiệm chuyển toàn bộ cho Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý theo quy định;
c) Đối với phản ánh, kiến nghị qua điện thoại: Số điện thoại chính thức để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đặt tại Văn phòng UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận điện thoại, ghi chép trung thực, đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị (theo mẫu Phụ lục I kèm theo quy chế này) và thực hiện theo Quy chế này;
d) Văn phòng UBND tỉnh quản lý hộp thư điện tử và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính qua hộp thư điện tử và thực hiện theo Quy chế này;
đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức trực tiếp đến cơ quan hành chính các cấp để phản ánh, kiến nghị thì cơ quan hành chính các cấp có trách nhiệm cung cấp mẫu phiếu phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính (theo mẫu Phụ lục II kèm theo Quy chế này), hướng dẫn cá nhân, tổ chức điền đầy đủ thông tin vào mẫu phiếu phản ánh, kiến nghị và thực hiện quy trình gửi phiếu phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này;
e) Đối với phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
2. Xử lý phản ánh, kiến nghị
a) Xử lý phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm, tự ý đặt thêm giấy tờ ngoài quy định hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận được phản ánh, kiến nghị, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị đến cơ quan, đơn vị liên quan để xử lý theo quy định như sau:
Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của các sở, ban, ngành tỉnh (kể cả các đơn vị trực thuộc): Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho các sở, ban, ngành liên quan để xử lý;
Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để xử lý;
Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, viên chức cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để chỉ đạo xác minh và xử lý theo quy định.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tiếp nhận phải kiểm tra, xác minh, xử lý theo thẩm quyền và báo cáo kết quả xử lý về UBND tỉnh thông qua Văn phòng UBND tỉnh:
Xem xét tính chất và mức độ về hành vi của cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ vào các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu để áp dụng các hình thức xử lý phù hợp tính chất, mức độ của các hành vi, vi phạm;
Trong trường hợp không thống nhất được phương án xử lý về hành vi, vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức thì Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền chỉ đạo xử lý.
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, kết quả xử lý, Văn phòng UBND tỉnh thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
3. Xử lý phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh và của Trung ương.
a) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh đến các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định như sau:
Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến các sở, ban, ngành liên quan để nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh xử lý theo thẩm quyền;
Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, UBND tỉnh có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến các sở, ban, ngành liên quan để nghiên cứu, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị trên đến các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, báo cáo đề xuất UBND tỉnh thông qua Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương xử lý theo thẩm quyền.
4. Tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin
a) Các Sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải thường xuyên đăng nhập vào hệ thống thông tin để theo dõi, tiếp nhận các phản ánh kiến nghị được cơ quan có thẩm quyền chuyển đến để kịp thời xử lý theo quy định;
b) Trên cơ sở các phản ánh, kiến nghị được Văn phòng Chính phủ chuyển thông qua Hệ thống thông tin cho UBND tỉnh Tây Ninh. UBND tỉnh dùng tài khoản cấp 1 đăng nhập vào Hệ thống thông tin thực hiện việc tiếp nhận và trong ngày sẽ chuyển phản ánh kiến nghị trên đến các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện hoặc chuyển lại Văn phòng Chính phủ nếu không thuộc thẩm quyền trả lời, xử lý của tỉnh (có nêu rõ lý do không xử lý);
c) Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện dùng tài khoản cấp 2 đăng nhập vào Hệ thống thông tin để tiếp nhận xử lý theo thẩm quyền thời gian xử lý là 05 ngày làm việc. Riêng đối với UBND cấp huyện phản ánh kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý khi nhận được phải chuyển trong ngày đến các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
d) Các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã dùng tài khoản cấp 3 đăng nhập vào Hệ thống thông tin để tiếp nhận xử lý theo thẩm quyền, thời gian xử lý là 05 ngày làm việc;
đ) Trong thời gian 01 ngày làm việc sau khi có kết quả xử lý các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải cập nhật lên Hệ thống thông tin và thực hiện việc công khai theo quy định.
5. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Toàn bộ kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị phải được đăng tải công khai thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan hành chính các cấp;
b) Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Thông báo cho cá nhân, tổ chức và các cơ quan có liên quan biết;
d) Các hình thức khác;
đ) Toàn bộ các văn bản, giấy tờ liên quan đến quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được công khai và lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Là đầu mối tiếp nhận toàn bộ các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn toàn tỉnh, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và cung cấp các biểu mẫu phản ánh, kiến nghị phục vụ cho quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị hướng dẫn cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh, cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị thực hiện quy chế này theo quy định. Phản ánh, kiến nghị được gửi hoặc liên hệ theo địa chỉ sau:
a) Văn phòng UBND tỉnh Tây Ninh, số 136 đường Trần Hưng Đạo, Phường 2, Thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh;
b) Số điện thoại đường dây nóng: 02763.813.363;
c) Hộp thư điện tử: KiemsoatTTHC@tayninh.gov.vn;
d) Gửi qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân tại địa chỉ: https://nguoidan.chinhphu.vn hoặc Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân tại địa chỉ: https://doanhnghiep.chinhphu.vn.
Mọi cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có thể lựa chọn một trong các hình thức địa chỉ nêu trên để phản ánh, kiến nghị.
2. Tổ chức triển khai và hướng dẫn cơ quan hành chính các cấp, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm báo cáo các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương và Trung ương về tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân tổ chức trên địa bàn tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
4. Phối hợp với Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Tây Ninh tiếp nhận, công khai phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành toàn bộ các văn bản, giấy tờ có liên quan, kết quả của quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.
6. Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra tình hình tiếp nhận, xử lý các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy chế. Đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức có hành vi chậm trễ, gây phiền hà, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm hoặc không thực hiện, tự ý đặt thêm giấy tờ ngoài quy định, thực hiện không đúng quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
7. Nghiên cứu, lựa chọn các phản ánh, kiến nghị trong những quy định hành chính đang gây bức xúc, cản trở hoạt động kinh doanh và đời sống của Nhân dân để tham mưu UBND tỉnh tổ chức xử lý theo thẩm quyền.
8. Tiếp nhận, phân loại và chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
9. Trường hợp cần thiết liên hệ trực tiếp với cơ quan hành chính các cấp bị phản ánh, kiến nghị để xác nhận thông tin phản ánh, kiến nghị, mời cá nhân, tổ chức và các đơn vị có liên quan đến trao đổi trực tiếp.
10. Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên trang tin điện tử của cơ quan và niêm yết công khai tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh kèm theo chỉ dẫn cụ thể để cá nhân, tổ chức biết, để thực hiện quyền phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
1. Hướng dẫn và cung cấp mẫu phiếu phản ánh, kiến nghị cho cá nhân, tổ chức thực hiện việc phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này.
2. Tổ chức phổ biến công khai Quy chế này đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý, đến các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình (nếu có) và niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị mình kèm theo chỉ dẫn cụ thể để cá nhân, tổ chức biết, để thực hiện quyền phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
4. Tiến hành xử lý các phản ánh, kiến nghị trong phạm vi thẩm quyền của pháp luật và tại Quy chế này do Văn phòng UBND tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền chuyển đến.
5. Sau khi có kết quả chính thức theo thời gian quy định của việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, các sở, ban, ngành tỉnh phải có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo UBND tỉnh thông qua Văn phòng UBND tỉnh về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị; đồng thời gửi kết quả này cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
6. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức có hành vi chậm trễ, gây phiền hà, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm hoặc không thực hiện, tự ý đặt thêm giấy tờ ngoài quy định, thực hiện không đúng quy định hành chính.
7. Báo cáo tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải được thể hiện trong báo cáo định kỳ về công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị theo quy định.
8. Khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Văn phòng UBND tỉnh hoặc thông qua hệ thống thông tin nhưng thuộc thẩm quyền xử lý của UBND cấp xã, UBND cấp huyện có văn bản chỉ đạo UBND cấp xã xử lý theo thẩm quyền, đồng thời yêu cầu UBND cấp xã báo cáo kết quả xử lý cho UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo UBND cấp tỉnh thông qua Văn phòng UBND tỉnh, cập nhật kết quả xử lý lên Hệ thống thông tin theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tổ chức triển khai Quy chế này đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý, đồng thời phổ biến rộng rãi cho toàn thể Nhân dân trên địa bàn cấp xã.
2. Hướng dẫn và cung cấp các mẫu phiếu phản ánh, kiến nghị cho cá nhân, tổ chức thực hiện việc phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này.
3. Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính cho người dân tại địa bàn quản lý và niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị mình kèm theo chỉ dẫn cụ thể để cá nhân, tổ chức biết, để thực hiện quyền phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải được thể hiện trong báo cáo định kỳ về công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị theo quy định.
5. Báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cho UBND cấp huyện theo văn bản chỉ đạo của UBND cấp huyện và cập nhật kết quả xử lý lên Hệ thống thông tin theo quy định.
Kinh phí phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước được ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình và cá nhân, tổ chức liên quan thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tây Ninh thường xuyên thông tin, tuyên truyền nội dung, hình thức, kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Tây Ninh phản ánh kịp thời về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA ĐIỆN THOẠI
(Kèm theo Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị:…..…………………………………………………
Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………
Số điện thoại:………………………………..……………………………………………………..
Email:………………………………………………………………………………………………..
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
Số điện thoại gọi đến:……………………… Thời gian phản ánh, kiến nghị:…..giờ……. phút | Cán bộ tiếp nhận điện thoại |
PHIẾU PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ TRỰC TIẾP VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị:…..…………………………………………………
Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………
Số điện thoại:……………………………………………………………………………………….
Email:………………………………………………………………………………………………..
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………………………….…………………
Đại diện tổ chức, hoặc cá nhân trực tiếp phản ánh, kiến nghị
(Ký và ghi rõ họ tên)
- 1Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 3101/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 1515/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 28/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 43/2018/QĐ-UBND quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 3764/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 8Quyết định 23/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 9Quyết định 25/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 7Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 3101/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 1515/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 11Quyết định 28/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 43/2018/QĐ-UBND quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Quyết định 3764/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 14Quyết định 23/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 15Quyết định 25/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
Quyết định 25/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- Số hiệu: 25/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra