- 1Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 13 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật thanh tra 2010
- 3Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Thông tư liên tịch 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV về Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng lý thành lập do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 7Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 10Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2016/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 25 tháng 8 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1666/KHĐT - ĐKKD ngày 29/7/ 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong việc: Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
1. Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn, gồm: Công an tỉnh, Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp trong quy định này được hiểu bao gồm:
Doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc đăng ký thành lập theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
3. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau thường xuyên hoặc theo định kỳ.
4. Công khai thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi, không thu phí.
5. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
7. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này.
8. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
9. Cơ quan quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: Công an tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Công Thương; Sở Giao thông Vận tải; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và truyền thông; Sở Tư pháp; Bảo hiểm Xã hội; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp và phương pháp phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp:
a) Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước, mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
b) Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
đ) Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
2. Phương pháp phối hợp: Tùy theo tính chất, nội dung công việc cụ thể lựa chọn một trong các phương thức phối hợp sau đây:
- Lấy ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản;
- Thông báo, cung cấp thông tin qua thư điện tử;
- Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo;
- Tổ chức đoàn liên ngành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp gồm: Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp gồm: Đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp, thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia (https://dangkykinhdoanh.gov.vn/) theo quy định.
2. Theo chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công việc, cơ quan chức năng yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp. Trong thời hạn 5 ngày, Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng có yêu cầu.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh nghiệp, thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp được cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin theo quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
3. Định kỳ hàng quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo quy định của pháp luật.
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Định kỳ hàng quý, các cơ quan chức năng cung cấp tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực mình quản lý về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư trên địa bàn tỉnh thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia (http://dangkykinhdoanh.gov.vn).
2. Cục Thuế công khai danh sách các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
Định kỳ hàng quý, trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo Cục Thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về danh sách doanh nghiệp đóng mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký, tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá một năm liên tục mà không thông báo, doanh nghiệp vi phạm các quy định về đăng ký thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, định kỳ hàng quý, trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp có trách nhiệm công khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính thông qua website của các cơ quan chức năng hoặc các hình thức công khai khác theo quy định của pháp luật.
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp gồm: Phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm: Phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp xử lý doanh nghiệp và phối hợp trong việc thi hành các quyết định xử phạt và các quyết định thu hồi qua thanh tra kiểm tra đối với vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: Phối hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề có điều kiện.
Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Là đầu mối cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp; thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp; thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng quý, phối hợp với các ngành và Hội doanh nghiệp tham mưu UBND tỉnh gặp mặt doanh nghiệp trên địa bàn.
- Đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Chủ trì lập kế hoạch và triển khai công tác hậu kiểm doanh nghiệp.
- Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Cục Thuế:
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực thuế theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh:
- Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm đối với các doanh nghiệp, trên cơ sở tổng hợp rà soát kế hoạch thanh tra của các ngành có liên quan để tránh trùng lắp, gây khó khăn phiền hà cho doanh nghiệp; tổng hợp chương trình; kế hoạch thanh tra của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra doanh nghiệp năm sau liền kề, trước ngày 25 tháng 11 hàng năm.
- Hướng dẫn các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thanh tra đối với doanh nghiệp. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra của tỉnh.
- Định kỳ 06 tháng, tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan:
- Phối hợp xử phạt doanh nghiệp và trong việc thi hành các quyết định xử phạt, quyết định thu hồi phát hiện qua thanh tra, kiểm tra; tổ chức kiểm tra, thanh tra về chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề có điều kiện thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
- Định kỳ hàng quý, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm cung cấp thông tin các doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện; giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề đối với các ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Định kỳ hàng quý, tổ chức gặp mặt doanh nghiệp.
- Xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm quy định trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp và thông báo kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành liên quan. Kiến nghị xử lý các trường hợp không thuộc thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 10 tháng 11 hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm, các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đóng trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh để giảm thiểu trùng lặp; đồng thời, gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt.
2. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì.
3. Đối với việc thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu (KCN, KKT) trên địa bàn tỉnh, thực hiện theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 16/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình sửa đổi, bổ sung Điều 13 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Điều 13. Trách nhiệm trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
- Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trong quá trình chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, nếu phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật không thuộc chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao, cơ quan chủ trì thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Khi xác định được hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nếu cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan chức năng có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp đó.
3. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Điều 16. Nội dung báo cáo về doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về doanh nghiệp
1. Tháng 01 hàng năm, cơ quan chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 16 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c và d Khoản 2 Điều 16 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 16 Quy chế này.
4. Tháng 02 hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 16 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan lập danh sách đầu mối liên hệ trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau thành lập.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương cử 01 đầu mối tham mưu trao đổi, cung cấp, công khai thông tin trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập và thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan.
Thông tin về đầu mối liên hệ gồm: Tên đơn vị; họ và tên người phụ trách đơn vị; số điện thoại liên hệ; hộp thư điện tử.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh.
- 1Quyết định 33/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
- 2Quyết định 19/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 4Báo cáo 254/BC-UBND công tác hỗ trợ pháp luật cho doanh nghiệp năm 2016 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật thanh tra 2010
- 3Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5Luật Đầu tư 2014
- 6Luật Doanh nghiệp 2014
- 7Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 13 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình
- 8Thông tư liên tịch 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV về Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng lý thành lập do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 9Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 12Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 13Quyết định 33/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
- 14Quyết định 19/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 15Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 16Báo cáo 254/BC-UBND công tác hỗ trợ pháp luật cho doanh nghiệp năm 2016 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 17Quyết định 4314/QĐ-UBND năm 2018 đính chính kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành năm 2016
Quyết định 25/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 25/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực