Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2014/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 16 tháng 9 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KINH TẾ VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀM CHỦ SỞ HỮU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 50/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 47/TTr - LĐTBXH ngày 03 tháng 6 năm 2014 và Báo cáo thẩm định số 79/BC-STP ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý lao động, tiền lương trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành quy định về quản lý lao động trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế, doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KINH TẾ VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO UBND TỈNH LÀM CHỦ SỞ HỮU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2014/QĐ-UBND ngày 16 /9/2014 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội trong các các đơn vị sự nghiệp kinh tế và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là Công ty nhà nước) có sử dụng người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tự trang trải nguồn kinh phí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với:
a) Viên chức quản lý của các công ty nhà nước;
b) Người lao động làm việc trong các công ty nhà nước;
c) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp kinh tế;
d) Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (không phải là hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp) trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế.
đ) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến quản lý lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội trong các công ty nhà nước và đơn vị sự nghiệp kinh tế.
2. Quy định này không áp dụng đối với các loại hình Doanh nghiệp khác hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động.
Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về quản lý lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.
2. Quản lý việc xếp hạng các công ty nhà nước.
3. Quản lý về lao động, tiền lương, thù lao, tiền công, , tiền thưởng, bảo hiểm xã hội.
a) Quản lý việc sử dụng lao động, tổng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, của viên chức quản lý, tổng quỹ tiền lương, tiền công của người lao động trong các công ty nhà nước.
b) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng lao động, tiền lương, việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (không phải là hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ) trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế.
Chương II
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ VỀ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG
Điều 4. Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý lao động, tiền lương theo thẩm quyền và chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai tổ chức thực hiện những văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.
2. Quyết định xếp hạng công ty nhà nước thuộc quyền quản lý.
3. Tiếp nhận, theo dõi, giám sát kế hoạch sử dụng lao động và báo cáo tình hình sử dụng lao động của công ty nhà nước.
4. Tiếp nhận, theo dõi, giám sát việc xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của viên chức quản lý công ty; tình hình thực hiện quỹ tiền lương, tạm ứng tiền lương của viên chức quản lý công ty 6 tháng đầu năm. Trường hợp phát hiện việc xác định quỹ tiền lương, tạm ứng tiền lương không đúng quy định thì chỉ đạo công ty điều chỉnh theo quy định.
Quyết định phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng năm trước của viên chức quản lý trong công ty nhà nước.
5. Tiếp nhận, theo dõi, giám sát việc xác định quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động trong công ty; tình hình thực hiện quỹ tiền lương, tạm ứng tiền lương của người lao động 6 tháng đầu năm; việc xác định quỹ tiền lương thực hiện năm trước của người lao động. Trường hợp phát hiện việc xác định quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền lương, xác định quỹ tiền lương thực hiện năm trước của người lao động không đúng quy định thì chỉ đạo công ty điều chỉnh theo quy định.
6. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về việc sử dụng lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách đối với người lao động trong các công ty nhà nước và đơn vị sự nghiệp kinh tế.
Điều 5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quản lý nhà nước về lao động, tiền lương, tiền công thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, và các ngành chức năng có liên quan tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, Điều 4 của Quy định này.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thẩm định, xác định quỹ tiền lương thực hiện của viên chức quản lý và người lao động trong các công ty nhà nước;
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thẩm định kết quả tự chấm điểm xếp hạng của công ty nhà nước.
Điều 7. Các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố, thị xã
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, chế độ chính sách đối với người lao động trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý, bao gồm:
a) Chỉ tiêu sử dụng lao động hàng năm;
b) Việc ký hợp đồng lao động với người lao động (không phải là hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ);
c) Định mức lao động, đơn giá tiền lương tiền công, quy chế trả lương thưởng, chuyển xếp lương, nâng lương.
2. Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác lao động, tiền lương,
tiền công và chế độ chính sách đối với người lao động trong đơn vị sự nghiệp kinh tế theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Công ty nhà nước
1. Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động hàng năm báo cáo chủ sở hữu đồng thời gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
2. Căn cứ kế hoạch sử dụng lao động, thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
3. Xây dựng và thực hiện thang lương, bảng lương, đơn giá tiền lương, quy chế trả lương, thưởng theo quy định của pháp luật. Quyết định chuyển xếp lương, nâng bậc lương đối với người lao động và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
4. Quý 1 hằng năm, xây dựng quỹ tiền lương của năm kế hoạch đối với viên chức quản lý và người lao động báo cáo chủ sở hữu đồng thời gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
5. Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, xác định quỹ tiền lương thực hiện của năm trước đối với viên chức quản lý và người lao động báo cáo chủ sở hữu đồng thời gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
6. Định kỳ 6 tháng và hằng năm, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện về lao động, tiền lương theo quy định của pháp luật;
7. Tự đánh giá, chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, gửi chủ sở hữu đồng thời gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
Điều 9. Đơn vị sự nghiệp kinh tế
1. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu sử dụng lao động hàng năm trình cơ quan quản lý cấp trên theo quy định của tỉnh về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, lao động;
2. Thực hiện việc tuyển chọn lao động, ký hợp đồng lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật;
3. Xây dựng tiêu chuẩn lao động kỹ thuật, lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm, thang bảng lương, đơn giá tiền lương, quy chế trả lương, thưởng theo quy định của pháp luật. Quyết định việc chuyển xếp lương, nâng bậc lương đối với người lao động và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
4. Định kỳ 6 tháng và hằng năm, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện về lao động, tiền lương theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp kinh tế triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này và các quy định của pháp luật về quản lý lao động, tiền lương, tiền công. Đồng thời giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn cơ quan Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp kinh tế.
Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy định này và các quy định của pháp luật về quản lý lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội sẽ được động viên, khen thưởng kịp thời theo chế độ thi đua, khen thưởng hiện hành của nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và những quy định của pháp luật về quản lý lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Giải quyết vướng mắc và sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh, vướng mắc cần phải hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phản ánh về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Chỉ thị 30/CT-UB năm 1980 về quản lý chặt chẽ biên chế lao động và quỹ tiền lương thuộc khu vực nhà nước của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 05/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý lao động trong đơn vị sự nghiệp kinh tế, doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Chỉ thị 18/CT.UBT năm 1997 thực hiện Nghị định 28/CP về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Quyết định 1609/QĐ-UBND về giao kế hoạch vốn hỗ trợ từ nguồn sự nghiệp kinh tế dự toán năm 2016 thực hiện đầu tư nâng cấp, sửa chữa an toàn hồ đập nhỏ và xử lý công trình đê địa phương tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 51/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 17/2014/QĐ-UBND; 25/2014/QĐ-UBND và 14/2017/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Hợp tác xã 2003
- 6Chỉ thị 30/CT-UB năm 1980 về quản lý chặt chẽ biên chế lao động và quỹ tiền lương thuộc khu vực nhà nước của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Bộ Luật lao động 2012
- 8Nghị định 50/2013/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 9Nghị định 51/2013/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 10Chỉ thị 18/CT.UBT năm 1997 thực hiện Nghị định 28/CP về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 11Quyết định 1609/QĐ-UBND về giao kế hoạch vốn hỗ trợ từ nguồn sự nghiệp kinh tế dự toán năm 2016 thực hiện đầu tư nâng cấp, sửa chữa an toàn hồ đập nhỏ và xử lý công trình đê địa phương tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về quản lý lao động, tiền lương trong đơn vị sự nghiệp kinh tế và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình làm chủ sở hữu
- Số hiệu: 25/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Lê Văn Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra