- 1Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Nghị định 48/2010/NĐ-CP về hợp đồng trong hoạt động xây dựng
- 5Thông tư 19/2011/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Thông tư 04/2007/TT-BKH hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 8Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 10Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 11Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 12Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 13Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 14Thông tư 193/2011/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính, giải ngân đối với chương trình, dự án do Quỹ OPEC về Phát triển quốc tế (OFID) tài trợ của Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2012/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 11 tháng 06 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Hiệp định vay vốn số 1426 P ngày 07/3/2012 giữa Quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID) và Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 193/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính, giải ngân đối với chương trình, dự án tài trợ nguồn vốn Quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID);
Căn cứ Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 11/10/2010 của UBND tỉnh về quy định một số nội dung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh quy định một số nội dung về quản lý đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 372/SKH-KTĐN ngày 22/5/2012 (sau khi có ý kiến góp ý của các sở, ngành, địa phương liên quan), kèm theo ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 395/BC-STP ngày 16/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý và thực hiện Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã vùng bãi ngang ven biển nhằm đối phó với biến đổi khí hậu tại Hà Tĩnh” thuộc Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng vùng duyên hải” (ICDP) do Quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID) tài trợ (gọi tắt là Dự án ICDP Hà Tĩnh).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Ban Quản lý dự án ISDP-HIRDP-ICDP Hà Tĩnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố trong vùng Dự án ICDP và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ICDP HÀ TĨNH DO QUỸ OPEC VỀ PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ (OFID) TÀI TRỢ
(Ban hành theo Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 của UBND tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng cho các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quản lý và thực hiện Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã vùng bãi ngang ven biển nhằm đối phó với biến đổi khí hậu tại Hà Tĩnh” thuộc Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng vùng duyên hải” (ICDP).
2. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này áp dụng cho các công trình được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn của Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã vùng bãi ngang ven biển nhằm đối phó với biến đổi khí hậu tại Hà Tĩnh” thuộc Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng vùng duyên hải” (ICDP).
Điều 2. Thông tin cơ bản về dự án
1. Tên dự án:
Tên tiếng Việt: “Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã vùng bãi ngang ven biển nhằm đối phó với biến đổi khí hậu tại Hà Tĩnh” thuộc Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng vùng duyên hải”.
Tên tiếng Anh: Coastal infrastructure development project (ICDP).
2. Tổ chức tài trợ: Quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID).
3. Chủ quản dự án: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
4. Mục tiêu của dự án: Thông qua cải thiện hệ thống hạ tầng cơ sở nông thôn thiết yếu quy mô nhỏ nhằm thúc đẩy sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân thông qua giảm chi phí sản xuất và vận chuyển hàng hóa, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo của người dân vùng dự án.
5. Tổng kinh phí dự án: | 14.210.405 USD, trong đó: |
Quỹ OFID tài trợ: | 11.500.000 USD |
Vốn đối ứng: | 2.710.405 USD |
Điều 3. Lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể; kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm
1. Ban Quản lý dự án ISDP-HIRDP-ICDP Hà Tĩnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổng thể; kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm của dự án, trình Ban Chỉ đạo dự án và UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm được xây dựng và thực hiện trên cơ sở kế hoạch tổng thể của dự án, theo nguyên tắc “linh hoạt, chuyển đổi” trong khuôn khổ nguồn kinh phí của dự án; tuân thủ quy định của Luật Ngân sách và phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch hàng năm của tỉnh, bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu của dự án đã được phê duyệt.
3. Kế hoạch tổng thể, kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm của dự án được cơ quan chủ quản phê duyệt là cơ sở để phân bổ nguồn lực cho các hoạt động của dự án và để xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng quý, phục vụ công tác điều hành, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng đối với hoạt động quản lý dự án của Ban Quản lý dự án.
Điều 4. Chuẩn bị, phê duyệt danh mục đầu tư các tiểu dự án
Danh mục các tiểu dự án được xác định trên cơ sở lựa chọn các danh mục dự kiến đã nêu trong Văn kiện dự án. Ban Quản lý dự án ICDP phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành, UBND huyện, thành phố, thị xã rà soát, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục đầu tư đảm bảo hiệu quả, phù hợp với quy mô, mục tiêu, quy hoạch và khả năng về nguồn vốn của dự án. Trường hợp có sự thay đổi danh mục do các chương trình dự án khác đầu tư hoặc bổ sung danh mục công trình cấp thiết khác trên địa bàn tỉnh, báo cáo Nhà tài trợ và UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Việc lựa chọn đơn vị tư vấn phải đảm bảo các điều kiện về năng lực, kinh nghiệm và được thực hiện theo các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ, Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh và hướng dẫn mua sắm do Quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID) ban hành.
Quy trình thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán thực hiện theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 7. Giải phóng mặt bằng thi công
1. UBND các huyện trong vùng dự án chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự án ICDP và các xã hưởng lợi tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng thi công.
2. Công tác giải phóng mặt bằng thi công phải được thực hiện trước khi khởi công xây dựng công trình và chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày bàn giao mốc giải phóng mặt bằng. Kinh phí để thực hiện do các xã hưởng lợi tự huy động theo hình thức vận động người dân tự nguyện di dời hoặc huy động từ ngân sách của huyện, xã hưởng lợi.
Điều 8. Lựa chọn nhà thầu mua sắm thiết bị, xây lắp
1. Việc lựa chọn các nhà thầu cung cấp thiết bị, nhà thầu tư vấn, thi công xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và hướng dẫn mua sắm do Quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID) ban hành.
2. Công tác lựa chọn nhà thầu được tổ chức thực hiện theo Điều 9, Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh và các quy định hiện hành khác.
Hợp đồng phải được lập theo đúng các quy định hiện hành, đối với hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng phải được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Điều 10. Quản lý thi công và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình; quản lý về an toàn lao động và môi trường trên công trường xây dựng và được thực hiện theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. Quản lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 11/10/2010 của UBND tỉnh về quy định một số nội dung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn.
Điều 11. Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán
1. Việc nghiệm thu các khối lượng hoàn thành được thực hiện theo đúng các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định cụ thể tại hợp đồng do các Ban Quản lý dự án ký kết với các nhà thầu tư vấn và xây lắp.
2. Công tác quản lý, thanh toán vốn đầu tư thực hiện theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Công tác quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 và Thông tư 193/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chình.
4. Việc lựa chọn các đơn vị kiểm toán phải đảm bảo đủ năng lực để thực hiện việc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các công trình và kiểm toán tài chính hàng năm của dự án theo quy định của Nhà tài trợ. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC và quy định cụ thể tại Điều 29, Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh.
Điều 12. Công tác bảo trì công trình
UBND các huyện chủ trì phối hợp với các địa phương hưởng lợi tổ chức thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng công trình. Trong thời gian bảo hành, nếu công tình có sự cố, hư hỏng, địa phương hưởng lợi có trách nhiệm báo cáo Ban Quản lý dự án tỉnh để yêu cầu đơn vị thi công tiến hành khắc phục, sửa chữa. Kinh phí và phương thức tổ chức bảo trì công trình thực hiện theo quy định hiện hành.
TỔ CHỨC, PHỐI HỢP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 13. Cơ cấu tổ chức các bộ phận triển khai thực hiện dự án
Các bộ phận trực tiếp triển khai dự án gồm:
1. Ban Chỉ đạo dự án;
2. Ban Quản lý dự án ICDP;
3. Ban Quản lý các công trình thuộc Dự án ICDP;
4. Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật huyện.
Điều 14. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo dự án
1. Ban Chỉ đạo dự án do UBND tỉnh thành lập trên cơ sở đề xuất của các sở, ban, ngành; có chức năng, nhiệm vụ:
a) Điều phối tổng thể và trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của dự án, tổ chức họp giao ban hàng tháng với Ban Quản lý dự án để chỉ đạo xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án nhằm đẩy nhanh và đảm bảo tiến độ đã cam kết với Nhà tài trợ.
b) Các thành viên Ban Chỉ đạo dự án có trách nhiệm cung cấp các thông tin như quy hoạch ngành, các văn bản pháp quy do ngành mình phụ trách… để đảm bảo dự án được thực hiện một cách đồng bộ; đồng thời đề xuất các giải pháp về tổ chức thực hiện, huy động, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư nhằm đạt hiệu quả cao trong đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng công trình.
Điều 15. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án ICDP
1. Làm chủ đầu tư các công trình thuộc dự án, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, thực hiện dự án từ khi triển khai đến khi kết thúc (bao gồm cả quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện).
2. Được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và Chi nhánh Ngân hàng thương mại theo quy định trong quá trình tổ chức thực hiện dự án.
3. Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức quản lý thi công xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định hiện hành.
4. Lập kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan rà soát, tổng hợp danh mục đầu tư của dự án theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Chương II của Quy định này, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Đề xuất, trình UBND tỉnh thành lập Ban Quản lý các công trình thuộc dự án, Nhóm hỗ trợ kỹ thuật huyện, thành phố vùng dự án để thực hiện việc theo dõi và quản lý quá trình triển khai thực hiện dự án và báo cáo UBND tỉnh.
6. Thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành.
7. Tổ chức, triển khai thực hiện các bước trong đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật và các quy định hiện hành của nhà nước Việt Nam, của UBND tỉnh Hà Tĩnh về quản lý đầu tư xây dựng; các quy định tại Chương II của Quy định này và của Nhà tài trợ.
a) Lập, phê duyệt Hồ sơ mời thầu, đánh giá và phê duyệt kết quả đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bảo hiểm công trình.
b) Lập Hồ sơ mời thầu và Báo cáo đánh giá kết quả đấu thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các gói thầu xây lắp, mua sắm phương tiện, thiết bị.
c) Tổ chức thực hiện ký kết hợp đồng xây dựng với các tổ chức tư vấn, nhà thầu xây lắp
8. Tổ chức thực hiện và phối hợp với các địa phương hưởng lợi thực hiện giám sát cộng đồng, đánh giá dự án theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh và các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và theo Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 04/2006/TTLT ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính;
9. Thực hiện việc quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về chất lượng công trình, sản phẩm trong tất cả các khâu của quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và hoàn thành bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Thực hiện việc quản lý lưu trữ hồ sơ theo đúng các quy định của pháp luật.
10. Nghiệm thu, thanh quyết toán công trình và phối hợp với địa phương hưởng lợi thực hiện công tác bảo hành, duy tu bảo dưỡng công trình theo đúng quy định tại Điều 11 và Điều 12 Chương 2 của Quy định này.
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý gửi các sở, ban ngành liên quan và UBND tỉnh theo quy định.
Điều 16. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các công trình thuộc dự án ICDP
1. Ban Quản lý các công trình thuộc dự án hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể khi kết thúc dự án. Thành phần của Ban bao gồm một số thành viên Ban Quản lý dự án ICDP, lãnh đạo các phòng: Kế hoạch – Tài chính, Nông nghiệp, Công thương thuộc UBND huyện, thành phố trong vùng dự án và Chủ tịch UBND các xã hưởng lợi.
2. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn do Ban Quản lý dự án ICDP giao, chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao tại quyết định thành lập.
3. Tham mưu cho Ban Quản lý dự án ICDP việc lập kế hoạch công tác, kế hoạch giải ngân hàng năm và cho cả chu kỳ dự án; xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
4. Trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các bước đầu tư xây dựng công trình.
5. Trực tiếp đàm phàn, ký kết hợp đồng với các nhà thầu tư vấn và xây lắp theo sự ủy quyền của Ban Quản lý dự án ICDP.
6. Quản lý, giám sát chất lượng, khối lượng và tiến độ các công trình thuộc dự án trong quá trình triển khai thực hiện.
7. Tổng hợp số liệu, hàng quý báo cáo và đánh giá tình hình thực hiện đầu tư, tiến độ triển khai và chất lượng các công trình.
Điều 17. Chức năng, nhiệm vụ của Nhóm hỗ trợ kỹ thuật huyện
1. Nhóm hỗ trợ kỹ thuật huyện hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể khi kết thúc dự án. Thành phần Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật huyện bao gồm:
Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND huyện, thành phố làm trưởng nhóm, Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch làm phó trưởng nhóm và các thành viên là lãnh đạo các Phòng Công thương, Nông nghiệp…vv.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai công tác giải phóng mặt bằng thi công công trình theo quy định tại Điều 7, chương 2 của Quy định này.
3. Theo dõi, giám sát về tiến độ và chất lượng thi công công trình trên địa bàn; phát hiện các tồn tại, khó khăn, vướng mắc báo cáo Ban Quản lý dự án để kịp thời xử lý.
Điều 18. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Cân đối các mục tiêu, cấu phần của dự án với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh;
b) Cân đối, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đối ứng hàng năm cho dự án theo kế hoạch công tác và ngân sách và cho cả dự án.
c) Thực hiện chức năng cơ quan đầu mối theo đúng thẩm quyền trong việc quản lý thực hiện dự án như: Thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu…vv, tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư nguồn vốn dự án.
d) Tổng hợp tình hình thực hiện dự án hàng quý, 6 tháng, hàng năm để báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Bộ Kế hoạch Đầu tư và các bộ, ngành, đơn vị liên quan.
2. Sở Tài Chính:
Quản lý nhà nước về mặt tài chính đối với các nguồn vốn của dự án; thẩm định dự toán vốn đối ứng và quyết toán tài chính hàng năm của dự án; thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, lập báo cáo thẩm tra quyết toán trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định tại Điều 10, Chương 2 của Quy định này và quy định tại Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh và các quy định hiện hành.
3. Sở Giao thông vận tải:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giao thông trên địa bàn theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh.
b) Kiểm tra và tham gia ý kiến về danh mục đầu tư công trình giao thông do Ban Quản lý dự án tổng hợp đề xuất đảm bảo hiệu quả, đồng bộ và không bị trùng lặp với các dự án khác trong kế hoạch và chiến lược phát triển giao thông của tỉnh.
c) Tham gia ý kiến trong việc thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình giao thông thuộc dự án.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Thực hiện chức năng cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh.
b) Kiểm tra và góp ý kiến về danh mục đầu tư công trình thủy lợi do Ban Quản lý dự án tổng hợp đề xuất đảm bảo hiệu quả, đồng bộ và không trùng lặp với các dự án khác trong kế hoạch và chiến lược phát triển thủy lợi của tỉnh.
c) Tham gia ý kiến trong việc thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình thủy lợi thuộc dự án.
5. Sở Xây dựng:
a) Thực hiện chức năng cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng trên địa bàn theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh.
b) Kiểm tra và góp ý kiến về danh mục đầu tư công trình xây dựng do Ban Quản lý dự án tổng hợp đề xuất đảm bảo hiệu quả, đồng bộ.
c) Tham gia ý kiến trong việc thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc dự án.
6. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo:
Kiểm tra và góp ý kiến danh mục đầu tư các công trình về lĩnh vực thuộc các sở quản lý (do Ban Quản lý dự án tổng hợp đề xuất) đảm bảo hiệu quả, đồng bộ và không bị trùng lặp với các dự án khác trên địa bàn tỉnh.
7. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
a) Phối hợp, hướng dẫn thủ tục mở tài khoản của Ban Quản lý dự án ICDP, tiếp nhận các khoản vốn ODA của Nhà tài trợ từ Bộ Tài chính, tiếp nhận vốn đối ứng do ngân sách nhà nước chuyển cho dự án;
b) Theo dõi, kiểm soát, kiểm tra, cấp phát vốn cho dự án theo đúng kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án.
c) Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư theo các quy định hiện hành của Nhà nước và Nhà tài trợ, hướng dẫn và công khai quá trình thanh toán.
d) Chủ động trong việc thanh toán bồi hoàn và kế hoạch giải ngân đẩy nhanh tiến độ các công trình.
e) Phối hợp với Sở Tài chính hạch toán ghi thu, ghi chi theo quy định hiện hành.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố và UBND các xã trong vùng dự án.
1. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố:
a) Tổng hợp, rà soát danh mục đầu tư do UBND các xã đề xuất, gửi Ban Quản lý dự án ICDP tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục đầu tư hàng năm và thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng thi công theo quy định tại Điều 7, Chương 2 của Quy định này.
b) Phối hợp với UBND xã hưởng lợi tiếp nhận công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, chỉ đạo UBND xã thực hiện việc bảo trì công trình theo quy định hiện hành và Điều 12, Chương 2 của Quy định này.
2. Trách nhiệm của UBND các xã trong vùng dự án:
a) Đề xuất danh mục đầu tư lên UBND huyện, thành phố và trực tiếp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các công trình theo quy định tại Điều 7, Chương 2 của Quy định này.
b) Cử cán bộ tham gia Ban Quản lý các công trình; thành lập Nhóm giám sát cộng đồng, Nhóm quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình theo đúng quy định hiện hành.
c) Thực hiện chức năng giám sát cộng đồng theo đúng quy định hiện hành.
d) Tiếp nhận công trình hoàn thành đưa vào sử dụng và thực hiện việc quản lý, vận hành duy tu bảo dưỡng công trình theo Điều 12, Chương 2 của Quy định này.
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý dự án ISDP-HIRDP-ICDP; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và Chủ tịch UBND xã tham gia dự án chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ảnh bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 04/2007/TT-BKH hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 10Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 11Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 12Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 13Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 14Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 15Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 16Nghị định 48/2010/NĐ-CP về hợp đồng trong hoạt động xây dựng
- 17Thông tư 19/2011/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 18Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 19Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 20Thông tư 193/2011/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính, giải ngân đối với chương trình, dự án do Quỹ OPEC về Phát triển quốc tế (OFID) tài trợ của Bộ Tài chính ban hành
- 21Quyết định 1824/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Y tế giai đoạn 2019-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và thực hiện Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã vùng bãi ngang ven biển nhằm đối phó với biến đổi khí hậu tại Hà Tĩnh” thuộc Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng vùng duyên hải” (ICDP) do Quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID) tài trợ
- Số hiệu: 25/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Võ Kim Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực