- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 4Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 5Thông tư 01/2005/TT-BXD hướng dẫn thi hành Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2007/QĐ-UBND | Thành phố Cao Lãnh, ngày 20 tháng 4 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 cùa Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Thông tư 01/2005/TT-BXD ngày 21 tháng 01 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẩn chi tiết thi hành một số điều Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 30/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao cho Sở Xây dựng tổ chức hướng dẫn thực hiện và theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được đầu tư xây dựng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị, tạo lập môi trường sống an toàn, vệ sinh, tiện lợi cho người dân đô thị. Do đó phải được quản lý chặt chẽ về mặt qui hoạch, kỹ thuật và hiệu quả kinh tế trong quá trình đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng, duy tu và bảo dưỡng.
Điều 2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm:
1. Hệ thống giao thông: nền đường, mặt đường, vỉa hè, bó vỉa hè, nút giao thông, cầu, đảo giao thông, dải phân cách, hệ thống báo hiệu đường bộ, bến bãi trong đô thị.
2. Hệ thống cấp nước: tuyến ống nước, các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước: hồ nước, đài chứa nước, mạng lưới cấp nước đô thị, trụ cấp nước cứu hỏa.
3. Hệ thống thoát nước: mạng lưới cống ngầm, hồ điều hoà chống úng ngập, hồ thu nước, giếng kiểm tra, các cửa xả, hồ, ao, hố ga, cống rãnh, sông, kênh, mương thoát nước, trạm xử lý nước thải, hệ thống thu gom nước thải.
4. Hệ thống cấp điện: đường dây, trụ điện, các trạm biến áp, mạng lưới phân phối đến từng hộ dân.
5. Hệ thống chiếu sáng công cộng: đèn trang trí tạo điểm nhấn đô thị, đèn chiếu sáng đô thị.
6. Hệ thống thông tin liên lạc: tuyến cáp ngầm, cáp treo, đường dây, trụ điện thoại, tủ và hộp cáp, thùng điện thoại công cộng, hộp thư công cộng, tháp thu, phát sóng viễn thông, phát thanh, truyền hình.
7. Hệ thống vệ sinh môi trường đô thị: xử lý chất thải, thu gom, vận chuyển và đổ rác, các công tác liên quan đến môi trường đô thị.
8. Hệ thống nghĩa trang và an táng: nghĩa địa, nghĩa trang, lò thiêu.
9. Hệ thống cây xanh đô thị: các loại cây thân gỗ, cây phong cảnh, hoa, cỏ được trồng theo qui hoạch, dọc theo hành lang bảo vệ đường bộ (vỉa hè, dãi phân làn, đảo giao thông), tại quảng trường, các đài tưởng niệm, khu dân cư tập trung và các công trình công cộng khác.
Điều 3. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phải được quản lý qua các giai đoạn:
1. Quản lý trong quá trình đầu tư xây dựng, từ khâu thiết kế, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật), cấp phép xây dựng, kiểm tra giám sát quá trình thi công, lập hồ sơ hoàn công và đăng nộp cho các cơ quan chức năng để theo dõi và quản lý.
2. Quản lý quá trình khai thác, sử dụng, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa của các cơ quan chức năng, của các tổ chức và cá nhân có nhu cầu khai thác sử dụng thường xuyên và không thường xuyên hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 4. Phạm vi đô thị được xác định trong Quy định này, bao gồm các khu vực đô thị theo Quyết định của cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị phải tuân theo qui hoạch chi tiết xây dựng liên quan được duyệt, thực hiện đúng trình tự quy định xây dựng cơ bản hiện hành. Qui hoạch chung xây dựng và qui hoạch chi tiết xây dựng được duyệt là cơ sở pháp lý cho việc quản lý đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1. Khi thực hiện dự án phát triển các khu đô thị mới khuyến khích ngầm hoá hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bằng hệ thống tuy nen kỹ thuật. Các dự án cải tạo đô thị cũ từng bước thay thế hệ thống cũ bằng hệ thống tuy nen ngầm.
2. Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định bắt buộc bố trí ngầm các hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo từng khu vực cụ thể.
3. Khi thực hiện dự án phát triển hạ tầng ở các khu đô thị cũ khuyến khích kết hợp chung cột trụ (điện lực, viễn thông,…) nhằm đạt vẽ mỹ quan đô thị.
4. Bản vẽ qui hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật thuộc các đồ án qui hoạch chi tiết xây dựng phải thể hiện đầy đủ các tuyến bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp thoát nước, viễn thông…), quy định rõ vị trí mặt bằng và cốt cao độ cho từng hệ thống.
5. Các đơn vị có chức năng đầu tư xây dựng và lập dự án đầu tư có trách nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân để được cung cấp kịp thời các hồ sơ qui hoạch được duyệt tại vị trí có dự án xây dựng theo từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật cho thiết kế kỹ thuật chuyên ngành. Các phương án thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với qui hoạch chi tiết được duyệt.
Trường hợp đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa có qui hoạch chi tiết được duyệt Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần nghiên cứu quy hoạch chung được phê duyệt với định hướng phát triển đô thị trên địa bàn quản lý của mình mà xem xét, quyết định.
Trường hợp đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị ngoài quy hoạch chung hay vùng liên huyện, thị xã, thành phố. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần đề xuất định hướng giải quyết thoả thuận với Sở Xây dựng để có thêm cơ sở cho việc quyết định của mình.
Điều 6. Việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, những quy định pháp luật, qui chế quản lý đầu tư xây dựng và các quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Cơ quan quản lý hồ sơ hoàn công là cơ quan quản lý quy hoạch các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. (thời gian nộp hồ sơ hoàn công chậm nhất là 30 ngày kể từ khi công trình đưa vào sử dụng).
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 11. Việc khai thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định gồm:
1. Vận hành công trình theo chức năng.
2. Thi công lắp đặt, đấu nối từ hệ thống cục bộ với hệ thống chính của đô thị.
3. Sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các mục đích khác như: sử dụng vỉa hè để đặt các công trình tạm (các trụ điện thoại công cộng, quầy sách báo, nhà vệ sinh công cộng); tập kết vật liệu xây dựng.
4. Sửa chữa đột xuất và sửa chữa định kỳ.
1. Phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến việc quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị.
2. Quản lý chung về mặt qui hoạch, đề xuất với Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành các quy định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị. Kết hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành lập các đề án phát triển cho từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật nhằm làm cơ sở quản lý tốt hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
3. Tổ chức kiểm tra định kỳ (hàng quý) việc thực hiện các quy định về quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Điều 16. Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Công nghiệp
1. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý về mặt nhà nước của chuyên ngành đảm trách. Thường xuyên kiểm tra thực hiện khai thác sử dụng đúng theo các quy định về quản lý chuyên ngành trong các đô thị, phối hợp Sở Xây dựng lập chiến lược ngành, kế hoạch dài hạn để phát triển vững chắc các lĩnh vực mà mình quản lý.
2. Phối hợp và hỗ trợ về chuyên môn cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nhằm từng bước quản lý tốt hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 17. Các doanh nghiệp đầu tư và khai thác dịch vụ có liên quan đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1. Đầu tư và khai thác trực tiếp lĩnh vực mình đang kinh doanh. Phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc xây dựng kế hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn.
2. Khi đầu tư mới hoặc sửa chữa hạ tầng kỹ thuật phải xin phép Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thực hiện theo đúng trình tự thủ tục đầu tư và khai thác hiện hành.
3. Kiểm tra việc tổ chức thi công và lập hồ sơ hoàn công, chuyển giao hồ sơ lưu trữ theo Điều 6 Quy định này.
Điều 18. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1.Tổ chức quản lý trực tiếp toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn mình. Tổ chức thực hiện quy trình một cửa trong trình tự thủ tục đầu tư mới và sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thoả thuận với Sở Xây dựng và các Sở chuyên ngành trước khi cấp phép xây dựng (trong trường hợp ngoài quy hoạch chung và khu vực liên huyện, thị xã, thành phố).
2. Lập kế hoạch phát triển đồng bộ, tập trung hạ tầng kỹ thuật theo đúng trình tự thủ tục đầu tư và khai thác hiện hành. Phê duyệt các qui hoạch hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn mà mình quản lý theo phân cấp phê duyệt qui hoạch trong Luật Xây dựng. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí cán bộ công chức (theo thẩm quyền) chuyên trách đủ trình độ năng lực để đảm bảo chức năng quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật được giao. Chủ động phối hợp với các sở, ngành, công ty, doanh nghiệp chuyên ngành trong việc xây dựng kế hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phù hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn ngắn hạn cũng như dài hạn.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị do mình quản lý bằng nguồn vốn được cấp theo Luật ngân sách nhà nước (trừ những công trình thuộc chức năng quản lý và nguồn vốn của các cơ quan quản lý chuyên ngành cung cấp).
5. Định kỳ hàng tháng báo cáo tổng hợp công tác quản lý cho Sở Xây dựng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân phản ảnh về Uỷ ban nhân dân Tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 30/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Quyết định 40/2013/QĐ-UBND Quy định Quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 30/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 4Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 5Thông tư 01/2005/TT-BXD hướng dẫn thi hành Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Quyết định 40/2013/QĐ-UBND Quy định Quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 25/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/04/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/04/2007
- Ngày hết hiệu lực: 10/09/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực