- 1Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về giao đất dịch vụ hoặc đất ở theo Nghị định 17/2006/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ bằng giao đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 272/QĐ-CT năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2006/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 4 tháng 4 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ “Về thi hành Luật Đất đai”;
Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐ ngày 24/5/2005 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV- Kỳ họp thứ Nhất;
Theo đề nghị của ông Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
“ VỀ VIỆC GIAO ĐẤT DỊCH VỤ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN CÓ ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỊ THU HỒI ĐỂ XÂY DỰNG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP, KHU DU LỊCH DỊCH VỤ VÀ ĐÔ THỊ MỚI TẬP TRUNG”.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2006/QĐ-UBND ngày 04/04/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
1-Việc giao đất dịch vụ nhằm từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo hài hoà lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, địa phương và người sử dụng đất.
2- Phát huy tính chủ động sáng tạo của người dân trong việc tự giải quyết công ăn việc làm, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, nâng cao thu nhập, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân trước mắt cũng như lâu dài.
3- Tạo môi trường dịch vụ tại chỗ, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cho các khu công nghiệp, khu du lịch và khu đô thị mới.
4- Tạo niềm tin cho nhân dân với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, khuyến khích và nâng cao ý thức tự giác của người dân trong việc giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi phục vụ mục đích phát triển kinh tế xã hội địa phương.
5- Đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường đoàn kết trong nông thôn, phát triển đồng đều các thành phần kinh tế trên địa bàn phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
6- Việc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân làm dịch vụ cần thực hiện thận trọng, phù hợp với khả năng quỹ đất, vốn đầu tư ở từng địa phương, đảm bảo ổn định phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp (trừ đất đồi) mà đất đó có nguồn gốc do được giao theo NĐ 64/CP của Chính phủ, do nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hợp pháp khi bị Nhà nước thu hồi để chuyển sang mục đích phát triển công nghiệp, du lịch dịch vụ và đô thị mới tập trung thì được xem xét bố trí giao đất dịch vụ.
1- Bản quy định này được áp dụng trên địa bàn các xã có đất bị thu hồi để phát triển khu, cụm công nghiệp, khu dịch vụ du lịch và khu đô thị mới tập trung.
2- Tại những địa phương có đất bị thu hồi để phát triển khu, cụm công nghiệp, khu dịch vụ du lịch và khu đô thị mới tập trung đủ điều kiện đề nghị tỉnh giao đất dịch vụ, khi tính toán sẽ được áp dụng đối với cả diện tích đất bị thu hồi để sử dụng vào mục đích công cộng.
3- Những trường hợp đặc biệt, các địa phương báo cáo cụ thể để UBND Tỉnh xem xét quyết định.
Điều 4. Nguyên tắc giao đất dịch vụ.
1- Đất dịch vụ giao cho các hộ gia đình, cá nhân phải được quy hoạch và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2- Diện tích đất dịch vụ giao cho mỗi hộ được tính toán căn cứ vào diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi và số nhân khẩu của hộ đó có đến ngày 25/5/2004 (ngày có Nghị quyết số 15/NQ-HĐ của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV-Kỳ họp lần thứ Nhất), nhưng tối đa không quá 100 m2 /hộ.
3- Diện tích giao đất dịch vụ tính theo số khẩu được giao ngay lần đầu còn những lần giao bổ sung chỉ căn cứ vào diện tích đất thu hồi.
4- Đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, ưu tiên giao đất dịch vụ đối với các hộ gia đình, cá nhân thực hiện tốt việc thu hồi đất để giải phóng mặt bằng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Không giao đất dịch vụ đối với các hộ gia đình, cá nhân cố tình chống đối, chây ỳ, gây khó khăn cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
5- Những trường hợp cá biệt do UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 5. Hình thức giao đất, thu tiền sử dụng đất.
1- Giao đất dịch vụ cho các hộ gia đình, cá nhân là hình thức giao đất thu tiền sử dụng đất một lần.
2- Giá thu tiền sử dụng đất dịch vụ thực hiện theo giá đất do UBND tỉnh quy định đối với từng khu vực cụ thể.
Điều 6. Thời hạn sử dụng đất dịch vụ.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất dịch vụ và đã nộp tiền sử dụng đất một lần được sử dụng đất với thời hạn là lâu dài.
Điều 7. Thẩm quyền giao đất dịch vụ.
1- UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất dịch vụ cho từng hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã tổ chức giao đất tại thực địa cho từng hộ gia đình, cá nhân theo Quyết định của UBND huyện.
Điều 8. Quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
1-Việc quy hoạch đất dịch vụ được xét duyệt đồng thời với việc xét duyệt quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch dịch vụ và khu đô thị mới tập trung, hoặc cùng với quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã từng giai đoạn.
2- Diện tích mỗi ô đất dịch vụ được quy hoạch tối thiểu là 50 m2 và tối đa là 100 m2 trong một khu vực tuỳ thuộc vào quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3- Nhà nước chịu trách nhiệm về kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như nền đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước trong khu vực quy hoạch giao đất dịch vụ. Uỷ ban Nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo đầu tư xây dựng hạ tầng khi được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Xác định diện tích đất dịch vụ giao cho các hộ.
DT (d.v) = DT (t.h) x 10 m2 + S.K (t.h) x 2 m2.
Trong đó:
- DT (d.v) là diện tích đất giao làm dịch vụ (đơn vị tính m2).
- DT (t.h) là diện tích đất thu hồi (tính bằng sào).
- S.K (t.h) là số khẩu hiện tại của hộ tính đến thời điểm 25/5/2004.
Điều 10. Một số vấn đề cần xử lý khi tính toán diện tích giao đất dịch vụ:
1- Làm tròn số phần thập phân diện tích đất dịch vụ khi tính toán.
Ví dụ: 85,49 m2 làm tròn thành 85,0 m2; 85,50 m2 làm tròn thành 86,0 m2;
2- Trường hợp diện tích đất dịch vụ xác định cho mỗi hộ trên 100 m2 thì phần diện tích lớn hơn không được tính mà chỉ giao cho hộ tối đa 100 m2.
3- Trường hợp diện tích đất dịch vụ xác định cho mỗi hộ nhỏ hơn diện tích ô đất dịch vụ quy hoạch thì giải quyết như sau:
a- Uỷ ban Nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận diện tích đất bị thu hồi mỗi lần cho các hộ bảo lưu diện tích, khi diện tích thu hồi đủ tỷ lệ quy định thì xét giao đất dịch vụ.
b- Trường hợp hộ gia đình không muốn bảo lưu kết quả thì có quyền chuyển nhượng, góp vốn kinh doanh cùng những hộ đủ điều kiện được giao đất dịch vụ.
4- Đối với những hộ có tổng diện tích đất nông nghiệp nhỏ hơn 2 sào (720 m2) nhưng thu hồi 100% mà diện tích được tính để giao đất dịch vụ (kể cả tính theo khẩu) không đủ 20 m2 thì được giao tròn là 20 m2.
1- Đối với những hộ đủ điều kiện để giao đất dịch vụ nhưng không đủ diện tích một ô qui hoạch, các hộ có quyền thoả thuận, xen ghép với nhau, góp vốn hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhau. Trường hợp không tự thoả thuận để được 01 ô theo quy hoạch thì có thể uỷ quyền cho UBND cấp xã đứng ra tổ chức đấu giá và trả tiền cho các hộ hoặc UBND huyện, thị ký bảo lưu kết quả để khi thu hồi đủ ô qui hoạch sẽ giao đất dịch vụ cho các hộ.
2- Kinh phí phục vụ cho công tác tổ chức đấu giá được tính trừ vào kinh phí thu được do đấu giá, số tiền còn lại trả cho hộ gia đình có đất tham gia đấu giá.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của người được giao đất dịch vụ.
1- Khi các hộ gia đình, cá nhân xét thấy đủ các điều kiện thì làm đơn đề nghị giao đất dịch vụ, UBND cấp xã xác nhận, UBND cấp huyện tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
1- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất dịch vụ chịu trách nhiệm chi trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng nơi giao đất dịch vụ theo tỷ lệ diện tích đất dịch vụ được giao.
2- Nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
3- Chủ sử dụng đất dịch vụ được Nhà nước đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất như đối với đất ở.
- 1Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về giao đất dịch vụ hoặc đất ở theo Nghị định 17/2006/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ bằng giao đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 272/QĐ-CT năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 40/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 60/2009/QĐ-UBND và 06/2012/QĐ-UBND về giải quyết đất dịch vụ hoặc đất ở do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về giao đất dịch vụ hoặc đất ở theo Nghị định 17/2006/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ bằng giao đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 272/QĐ-CT năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 64-CP năm 1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Quyết định 40/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 60/2009/QĐ-UBND và 06/2012/QĐ-UBND về giải quyết đất dịch vụ hoặc đất ở do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 25/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định giao đất dịch vụ cho hộ gia đình cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch dịch vụ và đô thị mới tập trung do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 25/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/04/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Ngọc Phi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/04/2006
- Ngày hết hiệu lực: 19/02/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực