- 1Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 2Quyết định 2596/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3401/QĐ-UBND.VX năm 2014 về Kế hoạch điều chỉnh thực hiện Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Nghệ An giai đoạn 2014 - 2020
- 4Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2014 tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Nghị định 94/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống ma túy sửa đổi về quản lý sau cai nghiện ma túy
- 3Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- 4Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2491/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 01 tháng 6 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/9/2015;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 23/07/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 Quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy; Số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 Quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; Số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1303/TT-SLĐTBXH ngày 19/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Kế hoạch Cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 – 2020";
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Thực hiện Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An xây dựng Kế hoạch cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020 với các nội dung sau:
1. Mục đích
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị nghiện nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới, giảm tỷ lệ tái nghiện, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân; hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng;
b) Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 90% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 100% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại cơ sở điều trị nghiện có đầy đủ văn bằng chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện;
c) Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với người nghiện có hồ sơ quản lý trong đó giảm dần tỷ lệ điều trị bắt buộc tại các Trung tâm. Đến năm 2020, 100% người nghiện có hồ sơ kiểm soát đang có mặt tại địa phương được tổ chức các hình thức cai nghiện phù hợp hoặc tham gia chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone;
d) Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy. Chú trọng thực hiện các biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú; tăng tỷ lệ người nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm, phấn đấu 50% số người nghiện ma túy sau cai có nhu cầu việc làm được tư vấn, hỗ trợ vay vốn và tạo việc làm.
đ) 100% số xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về ma túy được tập trung chỉ đạo để tạo chuyển biến về mức độ, ít nhất 15% số xã, phường, thị trấn có ma túy trở thành địa bàn sạch về ma túy; triệt xóa và làm giảm ít nhất 10% địa bàn phức tạp.
2. Yêu cầu
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng trong việc thực hiện và tuyên truyền, phổ biến các chính sách, quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy nói chung, cai nghiện và quản lý người nghiện ma túy sau cai nói riêng;
b) Việc thực hiện các biện pháp, giải pháp đổi mới về công tác cai nghiện dựa trên quy định của văn bản pháp luật của Trung ương và tình hình thực tiễn tại địa phương; đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở vật chất hiện có phục vụ cho công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai để đáp ứng yêu cầu đổi mới về công tác cai nghiện trong tình hình hiện nay;
c) Từng bước xã hội hóa công tác cai nghiện, phát huy vai trò của các điểm hỗ trợ cai nghiện ma túy tại cộng đồng, dựa vào cộng đồng; xây dựng các mô hình, điển hình về công tác cai nghiện và quản lý sau cai; đảm bảo chất lượng các hoạt động cắt cơn, giáo dục, tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề, hỗ trợ tạo việc làm và quản lý người nghiện ma túy sau cai.
d) Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, giám sát về công tác cai nghiện và quản lý sau cai; xây dựng các cơ sở dữ liệu về người nghiện ma túy, các chỉ số giám sát, đánh giá, các chỉ tiêu báo cáo về công tác cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh;
II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phòng chống ma túy:
a) Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục với nhiều nội dung phong phú, hình thức phù hợp. Đẩy mạnh tuyên truyền về phòng chống ma túy nói chung và cai nghiện và quản lý sau cai nghiện nói riêng trên các phương tiện thông tin đại chúng, bằng hình ảnh trên đài truyền hình, loa, đài truyền thanh, bản tin...
b) Tập trung tuyên truyền tại địa bàn dân cư, trong các trường học, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn... Chú trọng tuyên truyền đối với những người có nguy cơ cao đặc biệt là học sinh, sinh viên trong các trường học, người lao động trong các doanh nghiệp nhằm ngăn ngừa phát sinh người nghiện ma túy mới. Huy động sự tham gia, vào cuộc của các cơ quan, đoàn thể trong công tác vận động người nghiện tự nguyện đi cai nghiện, giúp đỡ quản lý người sau cai nghiện ma túy, giảm tỷ lệ tái nghiện;
c) Nội dung tuyên truyền: Phổ biến các quy định của pháp luật về công tác cai nghiện và quản lý sau cai, chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và của tỉnh về công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới.
2. Đẩy mạnh công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả mô hình cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ;
b) Vận động người nghiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai bắt buộc tại cộng đồng. Tổ chức tốt công tác cai cắt cơn, giáo dục, tư vấn, dạy nghề, hỗ trợ tạo việc làm và giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng;
c) UBND các huyện, thành, thị căn cứ chỉ tiêu cai nghiện tại cộng đồng được giao hàng năm để giao chỉ tiêu cho các xã, phường, thị trấn; tiến hành rà soát, phân loại người nghiện theo mức độ, thời gian và hình thức nghiện để xác định hình thức cai nghiện phù hợp;
d) Tiếp tục duy trì và mở thêm các Điểm hỗ trợ cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo Kế hoạch được giao với sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và Trung tâm có chức năng cai nghiện ma túy nhằm đáp ứng nhu cầu và nâng cao kết quả điều trị nghiện; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ điều trị nghiện.
3. Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tại các Trung tâm có chức năng cai nghiện
a) Tiếp tục xây dựng kế hoạch chuyển đổi các Trung tâm trên địa bàn tỉnh theo hướng quy hoạch Trung tâm khu vực, đa chức năng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
b) Tổ chức tốt công tác quản lý, giáo dục, dạy nghề, lao động sản xuất cho học viên vào cai nghiện ma túy ở các Trung tâm. Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn; tăng cường công tác an ninh trật tự, chống thẩm lậu, chống tiêu cực trong quản lý học viên tại Trung tâm, tạo môi trường tốt để người nghiện ma túy yên tâm cai nghiện và tự nguyện xin vào cai nghiện;
c) Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu công tác cai nghiện bắt buộc và cai nghiện tự nguyện cho người nghiện ma túy tại các Trung tâm;
d) Tăng cường công tác quản lý, thanh, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách, các quy định pháp luật về công tác cai nghiện phục hồi tại các Trung tâm có chức năng cai nghiện trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý sau cai nghiện và công tác tái hòa nhập cộng đồng
a) Triển khai có hiệu quả Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ về quản lý sau cai tại nơi cư trú;
b) Tăng cường công tác quản lý sau cai tại nơi cư trú đối với người nghiện ma tuý sau cai; chính quyền địa phương có người nghiện ma tuý sau cai hoà nhập cộng đồng xây dựng kế hoạch quản lý, theo dõi, phân công người phối hợp với gia đình có người nghiện ma tuý sau cai hướng dẫn, giúp đỡ họ hoà nhập cộng đồng bền vững;
c) Tăng cường hỗ trợ công tác dạy nghề cho người sau cai nghiện tại nơi cư trú, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia dạy nghề và giải quyết việc làm tạo điều kiện giúp người nghiện sau cai tại cộng đồng ổn định cuộc sống.
5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai
a) Xây dựng kế hoạch và tiếp tục mở các lớp đào tạo cán bộ làm công tác quản lý, điều trị cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai tại cộng đồng;
b) Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội, Đội hoạt động xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ tại các Cơ sở và tại cộng đồng.
6. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách tỉnh, địa phương và các nguồn tài trợ, huy động của cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác cai nghiện ma túy quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh. Quản lý, chỉ đạo cơ sở điều trị nghiện ma túy hoạt động có hiệu quả;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh, Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc rà soát các văn bản pháp quy về cai nghiện và quản lý sau cai của tỉnh đã ban hành để tham mưu xây dựng, ban hành văn bản mới cho phù hợp. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
c) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và các hoạt động khác về công tác cai nghiện phục hồi tại các địa phương, đơn vị;
d) Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy;
đ) Phối hợp Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí nguồn và phân bổ nguồn kinh phí phục vụ công tác cai nghiện và quản lý sau cai hàng năm và giai đoạn.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo hướng dẫn Công an các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác lập hồ sơ đưa đối tượng vào cai nghiện ma túy bắt buộc đảm bảo đúng thủ tục, hoàn thành và vượt chỉ tiêu cai nghiện được giao. Đồng thời phối hợp với các Trung tâm cai nghiện trên địa bàn tỉnh giữ gìn trật tự tại các Trung tâm, truy tìm, đưa đối tượng bỏ trốn quay trở lại Trung tâm chấp hành quyết định;
b) Chỉ đạo các trại tạm giam, nhà tạm giữ thực hiện tốt công tác cai nghiện cho các can phạm nghiện ma túy;
c) Nâng cao hiệu quả quản lý người nghiện ma túy, thường xuyên rà soát, thống kê người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh để có biện pháp xử lý phù hợp;
d) Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương phối hợp làm tốt công tác quản lý sau cai nghiện gắn với tổ chức tổng điều tra, rà soát, thống kê, phân loại và quản lý chặt chẽ người nghiện ma túy trên địa bàn. Phối hợp với gia đình, chính quyền địa phương quản lý đối tượng trong thời gian chờ làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tiến hành các biện pháp cai nghiện tại gia đình và cộng đồng;
3. Sở Y tế
a) Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn, cấp chứng chỉ cho cán bộ y tế làm công tác cai nghiện ma túy về điều trị cắt cơn nghiện ma túy;
b) Tiếp tục tham mưu cho Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc tỉnh thực hiện Kế hoạch điều chỉnh triển khai thực hiện chương trình điều trị thay thế nghiện các dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Nghệ An giai đoạn 2014-2020 được phê duyệt tại Quyết định số 3401/QĐ-UBND.VX ngày 22/07/2014 của UBND tỉnh Nghệ An;
c) Chỉ đạo Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS hướng dẫn nghiệp vụ phòng chống HIV/AIDS và quản lý điều trị ARV cho người nhiễm HIV đang chữa trị giáo dục tại các Trung tâm có chức năng cai nghiện trên địa bàn tỉnh;
d) Chỉ đạo các bệnh viện phối hợp các Trung tâm có chức năng cai nghiện làm tốt công tác chữa bệnh cho bệnh nhân vượt qua khả năng điều trị của Trung tâm cai nghiện, quản lý học viên theo đúng quy chế bệnh viện; khi học viên đã điều trị bệnh ổn định thông báo với Trung tâm đón học viên về tiếp tục quản lý.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ nguồn ngân sách để thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ về cai nghiện và quản lý sau cai, hướng dẫn sử dụng kinh phí có hiệu quả và thanh quyết toán đúng chế độ.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.
6. Sở Tư pháp
Thực hiện chức năng về lĩnh vực được giao có liên quan đến công tác cai nghiện và quản lý sau cai. Chỉ đạo các đơn vị cơ sở trực thuộc phối hợp với cơ quan báo, đài, tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống tệ nạn ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai.
7. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và quản lý người nghiện ma túy ở các xã biên giới. Chỉ đạo Bệnh xá Quân dân Y Kỳ Sơn tiếp tục tổ chức cai nghiện ma túy cho đối tượng thuộc các xã vùng biên giới Kỳ Sơn. Đảm bảo hiệu quả, đạt và vượt chỉ tiêu được giao.
8. Đề nghị UBMTTQ tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia phát hiện, phát giác, vận động người nghiện đi cai nghiện ma túy tự nguyện và cung cấp tài liệu tham gia lập hồ sơ cai nghiện ma túy bắt buộc. Vận động gia đình, họ hàng, làng xóm, đoàn thể phụ trách Đội hoạt động xã hội tình nguyện, các thành phần kinh tế ở địa phương tham gia giúp đỡ, hỗ trợ tạo việc làm cho người thực hiện biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền pháp luật phòng, chống ma túy, nâng cao trách nhiệm của gia đình người nghiện trong việc vận động người nghiện đi cai nghiện với các hình thức phù hợp. Phân công cho hội viên hoặc tổ phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn đảm nhận quản lý, giúp đỡ trực tiếp từ 1 - 2 người nghiện sau cai ở cộng đồng quản lý thời gian từ 1 - 2 năm không tái nghiện.
9. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
a) Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ cho Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện công tác kiểm sát việc lập hồ sơ, thực hành quyền công tố tại phiên tòa trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Hàng tháng, thực hiện kiểm sát việc đưa người vào cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện nhằm đảm bảo việc đưa người vào Trung tâm cai nghiện đúng pháp luật.
b) Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thành phố, thị xã đẩy nhanh tiến độ trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với Tổ tư vấn thẩm định hồ sơ và các cơ quan có liên quan trong việc xử lý các trường hợp còn vướng mắc về hồ sơ, thủ tục xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Kiện toàn bộ máy cán bộ, bán chuyên trách phòng chống tệ nạn xã hội cấp huyện và cộng tác viên truyền thông phòng, chống tệ nạn xã hội cấp xã. Tổ chức tốt Đội hoạt động xã hội tình nguyện ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn;
b) Tổ chức rà soát theo dõi người đi biến động, lập danh sách người nghiện ma túy của địa phương, xây dựng kế hoạch cai nghiện phù hợp với từng loại đối tượng theo diện áp dụng quản lý tại xã, phường, thị trấn theo Nghị định số 111/2013/NĐ-CP; đối tượng cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tự nguyện và bắt buộc tại cộng đồng; cai nghiện ma túy bắt buộc tại Cơ sở; đối tượng áp dụng biện pháp điều trị thay thế Methadone;
c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ học viên hết thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc tại các Trung tâm có chức năng cai nghiện. Tham mưu UBND cấp huyện ban hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú đối với người hết thời hạn cai nghiện bắt buộc theo đúng quy định tại Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009;
d) Chỉ đạo các phòng, ban cấp xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác lập hồ sơ người đi cai nghiện bắt buộc. Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010;
đ) Chỉ đạo Phòng Văn hóa Thông tin và hệ thống Đài truyền thanh cấp huyện, xã tổ chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.
11. Các Trung tâm có chức năng cai nghiện
a) Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để tổ chức tiếp nhận, phân loại và tổ chức cai nghiện phục hồi cho người nghiện ma túy vào cai nghiện;
b) Phối hợp với các điểm hỗ trợ cai nghiện tại cộng đồng tổ chức cai nghiện cho các đối tượng cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
c) Phối hợp, liên kết với các Trường, các Trung tâm dạy nghề, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp để tổ chức dạy nghề và tạo việc làm cho người nghiện ma túy sau cai;
d) Thực hiện tốt công tác bàn giao học viên về địa phương quản lý sau khi chấp hành xong quyết định cai nghiện tại Trung tâm.
1. Các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị trên cơ sở nội dung Kế hoạch này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện ở ngành, địa phương một cách nghiêm túc, hiệu quả;
Định kỳ 6 tháng, 01 năm và đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo Chính phủ, các bộ, ngành ở Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định.
2. Giao Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị triển khai thực hiện nghiêm túc; quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn phòng UBND tỉnh) để được hướng dẫn./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2909/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thí điểm chuyển đổi Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La sang Trung tâm cai nghiện tự nguyện
- 2Quyết định 35/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Quyết định 2608/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Nghị định 94/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống ma túy sửa đổi về quản lý sau cai nghiện ma túy
- 3Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- 4Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 6Quyết định 2909/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thí điểm chuyển đổi Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La sang Trung tâm cai nghiện tự nguyện
- 7Quyết định 2596/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- 9Quyết định 3401/QĐ-UBND.VX năm 2014 về Kế hoạch điều chỉnh thực hiện Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Nghệ An giai đoạn 2014 - 2020
- 10Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2014 tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 35/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 13Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 14Quyết định 2608/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 2491/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch Cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016–2020
- Số hiệu: 2491/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Xuân Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết