Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2491/QĐ-CT

Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 9 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA 26 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2021

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC;

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Quyết định số 3405/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021;

Căn cứ Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 29/01/2021 của UBND tỉnh về rà soát, đánh giá đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa 26 thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021

(Có Phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính kèm theo)

Điều 2. Giao các Sở, ban, ngành của tỉnh và các đơn vị có liên quan:

1. Dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

2. Dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua.

3.Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thương, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp & PTNT, Giao thông vận tải, Lao động- Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
 PHÓ CHỦ TỊCH
 



Vũ Chí Giang

 

ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2491/QĐ-CT ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH

I. Thủ tục hành chính được rà soát thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công thương

1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

Qua rà soát cho thấy chưa có sự thống nhất trong cách hiểu giữa 03 ngành về đối tượng cần cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP) là các “cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ” dẫn đến cách thức quản lý khác nhau; cơ sở sản xuất nhỏ lẻ có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế và Nông nghiệp thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận, còn nếu cơ sở thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương thì không thuộc diện cấp giấy chứng nhận. Đối với ngành Công Thương Công Công văn số 3109/BCT-KHCN ngày 20/4/2018 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện công tác quản lý ATTP hướng dẫn như sau: “Cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ: Theo quy định tại khoản 16, Điều 4 Luật Doanh nghiệp khái niệm “kinh doanh” được hiểu là “việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Do đó, sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ là một công đoạn trong hoạt động kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ. Theo khoản 10, Điều 3, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP…”. Quyết định số 473A/QĐ-BCT ngày 05/02/2018 của Bộ Công Thương công bố TTHC bị bãi bỏ trong lĩnh vực ATTP thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương đã bãi bỏ 02 thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở sản xuất nhỏ lẻ và cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở sản xuất nhỏ lẻ.

Như vậy, cùng khái niệm “cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ” nhưng mỗi ngành tại địa phương được cơ quan chủ quản hướng dẫn khác nhau, dẫn đến thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP cho các đối tượng cũng khác nhau. Đối với ngành Y tế và ngành Nông nghiệp: Đối tượng cơ sở sản xuất nhỏ lẻ thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; đối với ngành Công Thương: Đối tượng cơ sở sản xuất nhỏ lẻ không thuộc đối tượng cấp giấy chứng nhận.

Bên cạnh đó, tại Khoản 8, Điều 36 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định: “Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý”. Trường hợp cơ sở có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sản xuất sản phẩm thuộc ngành Công Thương quản lý chiếm sản lượng lớn và sản xuất sản phẩm thuộc ngành Nông nghiệp quản lý chiếm sản lượng nhỏ thì ngành Công Thương là cơ quan quản lý. Và tại Khoản 10, Điều 36 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định: “Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý chuyên ngành về ATTP để thực hiện các TTHC”. Trường hợp cơ sở có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sản xuất sản phẩm thuộc ngành Công Thương quản lý và kinh doanh sản phẩm thuộc ngành Y tế quản lý, hộ kinh doanh này được lựa chọn ngành Công Thương là cơ quan quản lý.

Đối với 02 trường hợp trên đều do ngành Công Thương quản lý. Vậy hộ kinh doanh này có thuộc diện phải được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP hay không? Hiện tại, thủ tục cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP thuộc thẩm quyền của ngành Công Thương đã được bãi bỏ (cơ sở pháp lý là Thông tư số 13/2020/TTBCT ngày 18/6/2020). Nếu hộ kinh doanh ở các trường hợp trên không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP mà chỉ thực hiện Cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, thực hiện Bản tự công bố sản phẩm như vậy công tác quản lý ATTP của ngành Công Thương cho đối tượng hộ kinh doanh khá đơn giản vì Bản tự công bố sản phẩm và Bản cam kết không phải là TTHC đầy đủ (cơ sở tự công bố, tự chịu trách nhiệm) sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý hành chính. Việc này xuất hiện tình huống như sau: Cơ sở sản xuất bột, sản xuất nước giải khát áp dụng dây chuyền công nghệ tương đối hiện đại, tuy nhiên, chỉ đăng ký quy mô hộ kinh doanh. Do sản phẩm thuộc ngành Công Thương quản lý nên không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP. Trong khi bất kỳ hộ kinh doanh sản xuất nhỏ lẻ, thủ công mang tính mùa vụ (chỉ sản xuất trong dịp tết, lễ hội…) thuộc ngành Nông nghiệp quản lý đều phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP. Điều này vừa không công bằng giữa các cơ sở, vừa khó kiểm soát chất lượng sản phẩm

* Kiến nghị thực thi:

Đề nghị 03 Bộ (Công thương, Nông nghiệp và PTNT, Y tế) thống nhất hướng dẫn làm rõ nội dung khái niệm “cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ”, trong đó, cần cân nhắc xác định rõ cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, có thuộc trường hợp cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP hay không.

Lý do: Đảm bảo sự thống nhất trong công tác quản lý hành chính nhà nước và tạo sự công bằng cho tất cả cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm trên địa bàn. Bên cạnh đó, bảo đảm ATTP, kịp thời ngăn chặn sản phẩm kém chất lượng đưa ra thị trường, đồng thời, tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý của cơ quan quản lý chuyên ngành địa phương và thuận tiện cho công tác giám sát, thanh kiểm tra, hậu kiểm.

2. Thủ tục thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại và thủ tục đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại

Không quy định về thời hạn, nội dung được phép sửa đổi, bổ sung chương trình khuyến mại sau khi đã thông báo/đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước. Do đó, khi các doanh nghiệp có nhu cầu sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình khuyến mại, như: điều chỉnh thời gian khuyến mại; thay đổi hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa dịch vụ dùng để khuyến mại; giá trị giải thưởng…, doanh nghiệp gặp khó trong việc xác định về thời gian và nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung mà không để bị ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại trước khi sửa đổi, bổ sung.

* Nội dung đơn giản hoá:

Đề nghị bổ sung quy định cụ thể thời hạn, nội dung, được phép sửa đổi, bổ sung chương trình khuyến mại sau khi đã thông báo/đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước mà không để bị ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại trước khi sửa đổi, bổ sung.

Về thời gian của chương trình khuyến mại trong Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ không quy định (Chỉ quy định đối với chương trình giảm giá) nên rất khó quản lý, kiểm tra, giám sát (Có doanh nghiệp kéo dài thời gian thực hiện từ năm này sang năm sau). Đề nghị bổ sung thời gian tối đa của một chương trình khuyến mại.

* Kiến nghị thực thi:

Sửa đổi Điều 18 và Điều 20 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

3. Thủ tục cấp giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho thương nhân có trụ sở chính trên địa bàn

- Tại khoản 1, Điều 20 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu quy định: “Sở Công Thương có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho thương nhân có trụ sở chính trên địa bàn, có đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này và có hệ thống từ hai (02) cửa hàng bán lẻ xăng dầu trở lên trên địa bàn một (01) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này”. Quy định việc cấp giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu tốn thời gian, chi phí của doanh nghiệp nhưng không đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và hiệu quả quản lý nhà nước.

* Nội dung đơn giản hoá:

Đề nghị bỏ khoản 1, Điều 20 Nghị định 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán LPG/LNG/CNG; thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai:

Thành phần hồ sơ có: Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy”

Tại Khoản 2, Điều 39 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP của Chính phủ (Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai): Bản sao hợp đồng nguyên tắc bán LPG chai với thương nhân có giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực. Do cửa hàng chưa được cấp phép không được phép bán, hợp đồng không hiệu lực.

* Nội dung đề nghị sửa đổi:

Đề nghị Bộ Công an có thông tư hướng dẫn chi tiết các điều kiện cần thiết đáp ứng về phòng cháy và chữa cháy.

Đề nghị sửa đổi khoản 2, Điều 39 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP của Chính phủ theo hướng chỉ áp dụng đối với thương nhân đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện.

II. Thủ tục hành chính được rà soát thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Thủ tục xét tuyển sinh vào trường phổ thông dân tộc nội trú

Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú và Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021 về việc công bố bộ TTHC được chuẩn hóa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:

Thành phần hồ sơ bắt buộc: Sổ hộ khẩu (bản sao xuất trình kèm bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận hộ khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương).

Tuy nhiên, theo khoản 3, Điều 38 Luật Cư trú số 68/2020/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021 thì quy định: Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

* Kiến nghị thực thi:

Để thực hiện đúng quy định tại Luật cư trú số 68/2020/QH14, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần bãi bỏ điểm b, khoản 2, Điều 19 tại Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; bỏ sổ hộ khẩu trong quy định thành phần hồ sơ tại Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021.

2. Thủ tục xét, duyệt chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh

Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh trung học phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn và Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021 về việc công bố bộ TTHC được chuẩn hóa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:

Thành phần hồ sơ bắt buộc: Sổ hộ khẩu (bản sao có mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận của trưởng Công an xã).

Tuy nhiên, quy định trên không phù hợp với khoản 3, Điều 38 Luật Cư trú số 68/2020/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021.

* Kiến nghị thực thi:

Để thực hiện đúng quy định tại Luật cư trú số 68/2020/QH14, Chính phủ cần sửa đổi điểm b, khoản 2, Điều 6 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 (Phải có xác nhận cư trú của Trưởng công an xã) và Bộ GDĐT cần bỏ quy định bắt buộc có sổ hộ khẩu trong thành phần hồ sơ tại Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021.

3. Thủ tục xét, duyệt chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số

Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh trung học phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn và Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021 về việc công bố bộ TTHC được chuẩn hóa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:

Thành phần hồ sơ bắt buộc: Sổ hộ khẩu (bản sao có mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận của trưởng Công an xã).

Tuy nhiên, quy định trên không phù hợp với khoản 3, Điều 38 Luật Cư trú số 68/2020/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021.

* Kiến nghị thực thi:

Để thực hiện đúng quy định tại Luật cư trú số 68/2020/QH14, Chính phủ cần bãi bỏ điểm b, khoản 3, Điều 6 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 và Bộ GDĐT cần bỏ quy định bắt buộc có sổ hộ khẩu trong thành phần hồ sơ tại Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021.

4. Chuyển trường đối với học sinh trung học phổ thông

Quyết định số 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25/12/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường THCS và THPT và Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021 về việc công bố bộ TTHC được chuẩn hóa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:

Thành phần hồ sơ bắt buộc: Hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú dài hạn hoặc Quyết định điều động công tác của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ tại nơi sẽ chuyển đến với những học sinh chuyển nơi cư trú đến từ tỉnh, thành phố khác.

Tuy nhiên, quy định trên không phù hợp với khoản 3, Điều 38 Luật Cư trú số 68/2020/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021.

* Kiến nghị thực thi:

Để thực hiện đúng quy định tại Luật cư trú số 68/2020/QH14, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần bãi bỏ điểm h, khoản 1, Điều 5 Quyết định số 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25/12/2002 và bãi bỏ (phần i, mục 7.3.1), số thứ tự 7 điểm I, mục B, phần II Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Xét, duyệt chính sách hỗ trợ đối với học sinh bán trú đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở ở xã, thôn đặc biệt khó khăn

Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh trung học phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn và Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021 về việc công bố bộ TTHC được chuẩn hóa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:

Thành phần hồ sơ bắt buộc: Sổ hộ khẩu (bản sao có mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận của Trưởng Công an xã).

* Kiến nghị thực thi:

Để thực hiện đúng quy định tại Luật cư trú số 68/2020/QH14, Chính phủ cần sửa đổi điểm b, khoản 1, Điều 6 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 (Phải có xác nhận cư trú của Trưởng công an xã) và Bộ GDĐT cần bỏ quy định bắt buộc có sổ hộ khẩu trong thành phần hồ sơ tại Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021.

6. Thủ tục chuyển trường đối với học sinh trung học cơ sở

Quyết định số 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25/12/2002 của bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông và Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021 về việc công bố bộ TTHC được chuẩn hóa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:

Thành phần hồ sơ bắt buộc: Hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn hoặc quyết định điều động công tác của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ tại nơi sẽ chuyển đến với những học sinh chuyển nơi cư trú đến từ tỉnh, thành phố khác.

Tuy nhiên, quy định trên không phù hợp với khoản 3, Điều 38 Luật Cư trú số 68/2020/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021.

* Kiến nghị thực thi:

Để thực hiện đúng quy định tại Luật cư trú số 68/2020/QH14, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần bãi bỏ điểm h, khoản 1, Điều 5 Quyết định số 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25/12/2002 và bãi bỏ (phần i, mục 7.3.1), số thứ tự 7 điểm III, mục C, phần II Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

III. Thủ tục hành chính được rà soát thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội

1. Thủ tục giải quyết hỗ trợ học nghề

Căn cứ Khoản 4, Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Căn cứ điểm 4, Khoản 13, Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, thời hạn giải quyết hồ sơ là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

* Kiến nghị thực thi:

Để đảm bảo đúng quy định tại điểm 4, Khoản 13, Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của chính phủ và quyền lợi của người lao động, đề nghị Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội công bố sửa đổi thời gian giải quyết thủ tục hành chính: Giải quyết hỗ trợ học nghề (điều chỉnh thời hạn giải quyết hồ sơ từ 15 ngày làm việc lên 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định).

Lý do: Tổng thời hạn của Thủ tục hành chính là 20 ngày làm việc. Trong đó 15 ngày làm việc đầu tiên là thời gian, cơ hội để người lao động tìm kiếm việc làm (nếu trong 15 ngày đó, người lao động chưa tìm kiếm được việc làm thì được giải quyết hỗ trợ học nghề; trường hợp người lao động tìm kiếm được việc làm thì không được hỗ trợ học nghề); 05 ngày làm việc tiếp theo (từ ngày thứ 16 đến ngày thứ 20), trên cơ sở kết quả tìm kiếm việc làm của người lao động, Sở Lao động - TB&XH ra quyết định hỗ trợ hoặc không hỗ trợ việc học nghề.

2. Thủ tục thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm của mình (người lao động nộp phiếu khai báo theo mẫu quy định), sau đó cán bộ thực hiện tiếp nhận phiếu, kết thúc thủ tục. Như vậy thủ tục này là thủ tục kết thúc ngay, không trình lãnh đạo ký văn bản, không có phiếu hẹn trả người lao động.

* Kiến nghị thực thi:

Đề nghị Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành quyết định công bố bổ sung hình thức tiếp nhận hồ sơ đối với thủ tục hành chính thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng: qua dịch vụ bưu chính công ích và qua cổng dịch vụ công trực tuyến (mức độ 4)

3. Thủ tục Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng đến Trung tâm dịch vụ việc làm để được tư vấn giới thiệu việc làm (người lao động nghe tư vấn việc làm, điền thông tin vào phiếu), sau đó cán bộ thực hiện tiếp nhận phiếu, kết thúc thủ tục. Như vậy thủ tục này là thủ tục kết thúc ngay, không trình lãnh đạo ký văn bản, không có phiếu hẹn trả người lao động.

* Kiến nghị thực thi:

Đề nghị Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội xem xét bãi bỏ thủ tục hành chính hỗ trợ, tư vấn giới thiệu việc làm.

Lý do: Không đủ điều kiện cấu thành thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP (là thủ tục kết thúc ngay, không có phiếu hẹn trả người lao động, chỉ là nhu cầu tư vấn, giới tìm kiếm việc làm của người lao động).

4. Thủ tục tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm để thực hiện Thông báo về việc tìm kiếm việc làm (thủ tục nêu tại mục trên). Nếu tháng nào người lao động không đến theo quy định thì Trung tâm ban hành quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó thủ tục này không có thành phần hồ sơ (do người lao động không đến nộp phiếu).

* Kiến nghị thực thi:

Đề nghị Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành quyết định công bố bổ sung hình thức tiếp nhận hồ sơ đối với thủ tục hành chính Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp: qua dịch vụ bưu chính công ích và qua cổng dịch vụ công trực tuyến (mức độ 4).

IV. Thủ tục hành chính được rà soát thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải

1. Thủ tục công bố đưa bến xe hàng vào khai thác

- Khó khăn, vướng mắc: Thủ tục hành chính này được Bộ Giao thông Vận tải công bố tại Quyết định số 3110/QĐ-BGTVT, ngày 28/8/2015 về việc công bố danh mục và nội dung thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải (số thứ tự 21 phần B mục II) và Quyết định số 1915/QĐBGTVT, ngày 21/6/2016 của Bộ Giao thông Vận tải công bố sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc quyền quản lý của Bộ Giao thông Vận tải (số thứ tự thứ 36 mục I, phụ lục II) trên cơ sở quy định tại Thông tư số 63/2014/TTBGTVT, ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Sở Giao thông Vận tải cũng đã trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính này tại Quyết định số 1233/QĐ-UBND ngày 15/5/2019. Hiện nay, Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT đã được thay thế bởi Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT, ngày 29/5/2020 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Theo đó, tại điểm a khoản 3 Điều 57 quy định đối với các đơn vị kinh doanh bến xe hàng thực hiện theo khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP, ngày 17/01/2020, cụ thể: “Bến xe hàng chỉ được vào khai thác sau khi doanh nghiệp công bố và thông báo đến Sở Giao thông Vận tải địa phương”. Như vậy, theo Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT thì việc “công bố đưa bến xe hàng vào khai thác” không thuộc thẩm quyền của Sở Giao thông Vận tải và đây cũng không phải là thủ tục hành chính. Tuy nhiên, hiện nay Bộ Giao thông Vận tải chưa công bố bãi bỏ thủ tục hành chính này, nên địa phương cũng không có cơ sở để công bố bãi bỏ tại địa phương.

* Kiến nghị thực thi:

- Đề nghị Bộ Giao thông Vận tải sớm ban hành quyết định công bố bãi bỏ thủ tục hành chính này. Vì theo quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT thì việc “công bố đưa bến xe hàng vào khai thác” không thuộc thẩm quyền của Sở Giao thông Vận tải và đây cũng không phải là thủ tục hành chính.

2. Đơn giản hóa việc tiếp nhận, nộp hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh:

- Thực hiện Chỉ đạo của UBND tỉnh về việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, Sở Giao thông Vận tải đã chỉ đạo bộ phận công chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh số hóa thành phần hồ sơ tiếp nhận đối với thủ tục hành chính “Đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông Vận tải cấp”, gồm: tờ khai, giấy phép lái xe, chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân, giấy khám sức khỏe… Tuy nhiên với số lượng hồ sơ rất lớn, việc số hóa theo phương pháp thủ công “Scan” mất nhiều nhân lực, thời gian, dễ gây bức xúc cho người dân. Do vậy, Sở Giao thông Vận tải đang tích cực phối hợp Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, các đơn vị có liên quan điện tử hóa mẫu tờ khai cho người dân khai trực tiếp và thực hiện ký xác nhận thông qua thiết bị ký số điện tử nhằm mục tiêu cắt giảm thời gian cho việc hướng dẫn người dân điền thông tin và tờ khai theo cách truyền thống và việc số hóa đối với thành phần hồ sơ là tờ khai.

* Kiến nghị thực thi:

- Đề nghị Văn phòng Chính phủ tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan xây dựng, hoàn thiện, đưa vào khai thác Hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và Hệ thống cung cấp thông tin về Giấy khám sức khỏe điện tử để phục vụ mục đích tra cứu thông tin, cắt giảm thời gian cho việc số hóa thành phần hồ sơ là chứng minh thư hoặc thẻ căn cước công dân và giấy khám sức khỏe.

V. Thủ tục hành chính được rà soát thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

1. Lĩnh vực Thủy lợi

Đối với các TTHC cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi: Xây dựng công trình mới; Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, phương tiện; Khoan, đào khảo sát địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất; Xây dựng công trình ngầm thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh, có tổng thời gian giải quyết 20 ngày làm việc (Sở Nông nghiệp & PTNT có thời gian giải quyết 16 ngày, UBND tỉnh 04 ngày).

Qua thực tế thực hiện các TTHC nêu trên, Sở Nông nghiệp & PTNT nhận thấy có thể cắt giảm thời gian giải quyết TTHC của Sở Nông nghiệp & PTNT từ 16 ngày xuống còn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

* Nội dung đơn giản hóa:

Về thời hạn giải quyết TTHC: Căn cứ nhu cầu thực tế công tác có thể giảm số ngày giải quyết kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

* Lý do: Thành phần hồ sơ không nhiều, không phức tạp. Do vậy, thời gian kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ có thể giảm ngày giải quyết so với quy định.

* Kiến nghị thực thi:

Đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT sửa đổi các Thông tư và có văn bản hướng dẫn chi tiết một số nội dung liên quan đến thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép theo Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi. Để thuận lợi và thống nhất việc cấp phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đề nghị ban hành một số mẫu, cụ thể:

- Mẫu đơn đề nghị cấp phép cụ thể cho từng loại hoạt động và từng loại giấy phép;

- Mẫu báo cáo đánh giá ảnh hưởng của hoạt động đến việc vận hành và an toàn công trình thủy lợi;

- Mẫu đề án xả nước thải vào công trình thủy lợi đối với trường hợp chưa xả nước thải;

- Mẫu báo cáo hiện trạng xả nước thải đối với trường hợp đang xả nước thải vào công trình thủy lợi;

- Mẫu văn bản thỏa thuận của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi đối với từng loại hoạt động đề nghị cấp phép, gia hạn, điều chỉnh cấp phép.

* Lợi ích của phương án đơn giản hóa:

Việc quy định rút ngắn thời gian giải quyết TTHC và quy định chi tiết các mẫu đơn, mẫu văn bản sẽ tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian cho các tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC.

2. Lĩnh vực Thủy sản

Đối với các TTHC cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực. Việc cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè trên sông cần thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc giấy phép hoạt động nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản (ban hành tại Quyết định số 1154/QĐ-BNN-TCTS ngày 5/4/2019 của Bộ Nông nghiệp & PTNT) bằng bản cam kết khu vực nuôi không có tranh chấp, không ảnh hưởng đến các hoạt động giao thông đường thủy, an ninh chính trị và có dấu xác nhận của địa phương.

* Lý do: Hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc giấy phép hoạt động nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản trên sông chưa rõ thẩm quyền do cơ quan chức năng nào cấp. Vì vậy, việc cấp giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè trên sông chưa thể thực hiện được.

* Kiến nghị thực thi:

Đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT sửa đổi thành phần hồ sơ đăng ký đối với thủ tục cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè trên sông.

* Lợi ích của phương án đơn giản hóa:

Việc thay đổi thành phần hồ sơ đăng ký đối với thủ tục cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè trên sông giúp đơn giản hóa, tăng tính khả thi và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC.

3. Lĩnh vực Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn

Đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành hướng dẫn xác định về “Văn bản đảm bảo điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định” để các địa phương thống nhất thực hiện.

* Lý do: Tại Khoản 2, Điều 6, Chương II Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn có quy định một trong những hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống là “Văn bản đảm bảo điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định”.

Tuy nhiên, việc xác định các văn bản bảo đảm điều kiện về bảo vệ môi trường không được quy định gây khó khăn trong tổ chức hướng dẫn thực hiện.

Tại Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động quan trắc môi trường có nêu điều kiện về bảo vệ môi trường khi xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống. Nếu theo các quy định này thì làng nghề, làng nghề truyền thống sẽ khó đáp ứng được điều kiện theo quy định và sẽ phát sinh nhiều kinh phí để tổ chức thực hiện nên không khuyến khích được các địa phương lập hồ sơ đề nghị xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống.

* Kiến nghị thực thi:

Đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành hướng dẫn xác định về “Văn bản đảm bảo điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định” để các địa phương thống nhất thực hiện.

B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN

1. Nhóm TTHC thuộc lĩnh vực đất đai

Đề nghị sửa đổi, đơn giản hóa thủ tục Cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Trong quá trình thẩm định hồ sơ cấp GCN QSDĐ thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai, đề nghị cắt giảm bước xin ý kiến giáp ranh của các hộ liền kề.

Lý do: UBND cấp xã đã xác nhận đủ điều kiện, việc xin ý kiến giáp ranh khiến công dân phải chờ đợi lâu, nhất là đối với đất giáp ranh với đất thuộc quản lý của các cơ quan, tổ chức (ví dụ: Trung tâm lâm nghiệp, kiểm lâm,…)

* Kiến nghị thực thi:

Đề nghị Bộ tài nguyên và Môi trường công bố sửa đổi, bổ sung cho gộp các biên bản kiểm tra hiện trạng của Văn phòng đăng ký đất đai và biên bản của UBND cấp xã vào một biên bản chung.

Lý do: nội dung 2 biên bản của 2 cơ quan có nội dung giống nhau, việc gộp các biên bản sẽ giúp giảm thiểu giấy tờ và rút ngắn thời gian thực hiện TTHC.

2. Thủ tục đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi

Quy định chuyển hồ sơ điện tử, đến khi nhận kết quả phải chuyển hồ sơ giấy, đề nghị đơn giản hóa, đã chuyển hồ sơ điện tử thì không nộp hồ sơ giấy.

Việc cấp trả thẻ BHYT, đề nghị BHXH trả thẻ qua dịch vụ bưu điện, có kèm theo danh sách để đối chiếu.

*. Kiến nghị, đề xuất thực thi:

Đề nghị đơn giản hóa, đã chuyển hồ sơ điện tử thì không nộp hồ sơ giấy.

Đề nghị bãi bỏ trong mục Căn cứ pháp lý của 2 thủ tục tại trang 8 “Mẫu tờ khai” theo Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015. Vì Thông tư này đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020.

Bãi bỏ trong mục Căn cứ pháp lý: Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 vì Nghị quyết này đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2020.

3. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

Nội dung đơn giản hóa: Bỏ quy định: “Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con”.

Lý do: Theo quy định tại khoản 2, Điều 14 của Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2021 của Bộ Tư pháp quy định: “Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con và có ít nhất 02 người làm chứng”

* Kiến nghị, đề xuất thực thi:

Đề nghị Bộ Tư pháp xem xét bỏ quy định: “Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con”.