Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2476/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân tại Văn bản số 4808/VPCP-KGVX ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2012 - 2020 với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
a) Phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường phải bảo đảm gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội, là khâu đột phá phát triển ngành tài nguyên và môi trường, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước; coi đầu tư cho đào tạo nhân lực là đầu tư phát triển, từng bước tăng cường đầu tư cho đào tạo và phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường.
b) Phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường phải có tính chiến lược lâu dài; là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục; có trọng tâm, trọng điểm.
c) Phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường phải bảo đảm tính hài hòa về cơ cấu, cân đối theo lĩnh vực, vùng, miền, lãnh thổ và phải gắn liền với việc bố trí, sử dụng, nhằm phát huy đầy đủ năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển con người, mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, cơ cấu ngành nghề hợp lý; có phẩm chất, năng lực phục vụ sự nghiệp phát triển ngành, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế và bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tăng nhanh tỷ lệ nhân lực qua đào tạo, bồi dưỡng với nhiều hình thức, trình độ khác nhau từ mức 40% năm 2010 lên mức 70% năm 2020, trong đó ưu tiên đối với các lĩnh vực: khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, địa chất và khoáng sản, tài nguyên nước, biển và hải đảo, kinh tế ngành tài nguyên và môi trường.
- Phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực với chất lượng cao, đủ mạnh ở những lĩnh vực của ngành tài nguyên và môi trường, tập trung ưu tiên ở các lĩnh vực: viễn thám, đất đai, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, địa chất và khoáng sản, tài nguyên nước, đo đạc và bản đồ, biển và hải đảo, kinh tế ngành tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho ngành và cho xã hội.
- Đầu tư, xây dựng và phát triển các cơ sở đào tạo về tài nguyên và môi trường.
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC ĐẾN NĂM 2020
1. Nhu cầu chung về nhân lực ngành tài nguyên và môi trường
a) Nhu cầu nhân lực được đào tạo các chuyên ngành tài nguyên và môi trường bổ sung lực lượng công chức, viên chức đang công tác tại các đơn vị quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 là khoảng 45.000 người. Giai đoạn từ 2016 đến 2020, với sự phát triển khoa học công nghệ ngành tài nguyên và môi trường, nhu cầu nhân lực này sẽ giảm xuống khoảng 20% đến 25% so với giai đoạn 2012 - 2015, trong đó tập trung tăng cường cho một số lĩnh vực như đất đai, tài nguyên nước, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, địa chất khoáng sản và một số chuyên ngành mới; tập trung nhân lực có trình độ cao, tăng tỉ lệ có trình độ đại học trở lên từ mức 70% lên đến 90%.
b) Nhu cầu đối với đội ngũ viên chức, người lao động được đào tạo chuyên môn về tài nguyên và môi trường tại khu vực doanh nghiệp trong giai đoạn 2012-2015 cần khoảng 30.000 người, trong đó cần đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển ngành tài nguyên và môi trường. Tỷ lệ thay thế và bổ sung này sẽ duy trì cho giai đoạn 2012 - 2020.
2. Nhu cầu nhân lực quản lý nhà nước ngành tài nguyên và môi trường theo từng lĩnh vực
a) Lĩnh vực đất đai: nhân lực hiện có 25.000 người, giai đoạn 2012-2020 cần tuyển mới khoảng 8.000 người chủ yếu thay thế cho đội ngũ cán bộ nghỉ hưu.
b) Lĩnh vực môi trường: nhân lực hiện có khoảng 10.000 người, giai đoạn 2012-2020 cần thay thế và tuyển mới khoảng 10.000 người phục vụ công tác quản lý nhà nước.
c) Lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu: nhân lực hiện có khoảng trên 4.000 người, giai đoạn 2012-2020 cần tuyển khoảng 600 đến 1.000 người chủ yếu để bổ sung, thay thế đội ngũ cán bộ nghỉ hưu.
d) Lĩnh vực địa chất khoáng sản: nhân lực hiện có khoảng 4.500 người, giai đoạn 2012-2020 cần tuyển mới khoảng 3.000 người.
đ) Lĩnh vực tài nguyên nước: nhân lực hiện có khoảng trên 2.000 người chủ yếu làm công tác điều tra và quản lý các công trình thủy lợi, giai đoạn 2012-2020 cần tuyển khoảng 3.000 người.
e) Lĩnh vực đo đạc và bản đồ: nhân lực hiện có khoảng 6.000 người, giai đoạn 2012-2020 cần tuyển khoảng 3.000 người.
g) Lĩnh vực biển và hải đảo: nhân lực hiện có khoảng 1.000 người, giai đoạn 2012-2020 cần tuyển khoảng 20.000 người.
3. Đào tạo, phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường
a) Giai đoạn 2012 - 2015
- Về đào tạo cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường
+ Đào tạo từ 100 đến 120 tiến sỹ, ưu tiên đối với các lĩnh vực đất đai, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, địa chất và khoáng sản, tài nguyên nước, đo đạc và bản đồ, biển và hải đảo, kinh tế ngành tài nguyên và môi trường.
+ Đào tạo từ 500 đến 700 thạc sỹ trong các chuyên ngành về quản lý kinh tế, chuyên ngành về tài nguyên và môi trường.
+ Đào tạo mới, đào tạo chuyển đổi và đào tạo nâng cao từ 3.000 đến 4.000 cán bộ có trình độ đại học các chuyên ngành về tài nguyên và môi trường.
+ Đào tạo, bồi dưỡng hàng năm từ 5.000 đến 7.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức cấp trung ương, trong đó có từ 2.000 đến 3.500 lượt cán bộ, công chức, viên chức được tiếp cận các kiến thức và công nghệ tiên tiến của thế giới về tài nguyên và môi trường.
+ Đào tạo, bồi dưỡng hàng năm từ 6.000 đến 10.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh; từ 10.000 đến 15.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện và cấp xã; trong đó từ 1.000 đến 1.500 lượt cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện được tiếp cận các kiến thức và công nghệ tiên tiến của thế giới về tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng và phát triển Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh đạt chuẩn quốc gia; xây dựng Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung đủ các điều kiện để tăng cường và nâng cao chất lượng đào tạo; xây dựng các viện thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đủ điều kiện đào tạo trình độ tiến sỹ cho các chuyên ngành về tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng, hoàn thiện chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng; phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng chuẩn hóa và tiếp cận với trình độ của khu vực và thế giới; đổi mới cơ bản và đáp ứng về cơ sở vật chất đối với các cơ sở đào tạo về tài nguyên và môi trường.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Tiếp tục tăng cường và mở rộng đào tạo đại học, sau đại học các chuyên ngành về tài nguyên và môi trường, trong đó lưu ý các chuyên ngành về quản lý, kinh tế ngành tài nguyên và môi trường, số lượng khoảng 100 đến 150 cán bộ trình độ tiến sỹ; 700 đến 800 cán bộ trình độ thạc sỹ; đào tạo mới và đào tạo nâng cao khoảng 1.500 đến 2.000 cán bộ trình độ đại học.
- Đào tạo, bồi dưỡng hàng năm từ 6.000 đến 8.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức cấp trung ương; từ 7.000 đến 10.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh và từ 15.000 đến 20.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện và cấp xã về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức và công nghệ tiên tiến của thế giới về tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng và phát triển Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh nằm trong số 60 trường đại học hàng đầu của Việt Nam; nâng cấp các viện thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường bảo đảm điều kiện đào các chuyên gia đầu ngành về tài nguyên và môi trường.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Đổi mới và nâng cao nhận thức, tăng cường tuyên truyền về đào tạo, phát triển và sử dụng nhân lực ngành tài nguyên và môi trường
a) Đổi mới nhận thức, xác định con người là nền tảng, là yếu tố quyết định nhất trong sự phát triển bền vững, hội nhập quốc tế của ngành tài nguyên và môi trường; tạo sự chuyển biến mạnh về nhận thức, yêu cầu cấp bách đối với công tác đào tạo, phát triển nhân lực trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
b) Thực hiện trong ngành nguyên tắc sử dụng, đánh giá và đãi ngộ nhân lực trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường phải dựa vào năng lực thực sự và kết quả, hiệu quả công việc.
c) Bảo đảm công tác đào tạo nhân lực trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường phải gắn với nhu cầu phát triển ngành, lĩnh vực, nhu cầu xã hội và thị trường lao động.
d) Tăng cường truyền thông về đào tạo và phát triển nhân lực trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thông qua các hình thức khác nhau.
2. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách về đào tạo, phát triển và sử dụng nhân lực ngành tài nguyên và môi trường
a) Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo và cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường các cấp.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường tự học tập, nâng cao kiến thức quản lý và chuyên môn nghiệp vụ, tham gia nghiên cứu, giảng dạy ở các nước có trình độ tiên tiến về tài nguyên và môi trường.
c) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ, ưu đãi đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường, đối với những người tham gia đào tạo về tài nguyên và môi trường; xây dựng hệ thống chức danh, vị trí việc làm trong ngành tài nguyên và môi trường.
d) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới cơ chế, chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên học các chuyên ngành về tài nguyên và môi trường, ưu tiên các chuyên ngành khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ, địa chất khoáng sản.
3. Tập trung xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm
a) Đào tạo trong nước và ngoài nước các chuyên gia, giảng viên đầu ngành về tài nguyên và môi trường làm việc trong các cơ quan hoạch định chính sách, tổ chức khoa học, công nghệ, cơ sở giáo dục, đào tạo; tham gia các tổ chức quốc tế về tài nguyên và môi trường; trước hết tập trung cho việc đào tạo đội ngũ nhân lực đạt đẳng cấp quốc tế.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về tài nguyên và môi trường phù hợp với từng loại cán bộ, công chức, viên chức từ Trung ương đến các cấp tỉnh, huyện, xã; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh, tin học và các kỹ năng quản lý, thực hành khác cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường để tiếp cận, hội nhập khu vực và quốc tế.
4. Đầu tư, xây dựng và phát triển các cơ sở đào tạo về tài nguyên và môi trường
a) Mở rộng mặt bằng, củng cố, nâng cấp và tăng cường đầu tư các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ; xây dựng các phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành, thư viện, phòng học; xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu, triển khai ứng dụng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng khác nhau.
b) Đầu tư, xây dựng Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh đạt chuẩn quốc gia, đóng vai trò nòng cốt trong đào tạo nhân lực ngành tài nguyên và môi trường; Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung đủ các điều kiện để tăng cường và nâng cao chất lượng đào tạo; các viện thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đủ điều kiện đào tạo trình độ tiến sỹ cho các chuyên ngành về tài nguyên và môi trường
c) Thành lập và phát triển Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tài nguyên và môi trường;
5. Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo, chương trình, giáo trình trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường
a) Tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá để có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục của các cơ sở đào tạo về tài nguyên và môi trường; tăng cường đào tạo cán bộ, giảng viên về tài nguyên và môi trường theo các đề án đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo đại học và sau đại học ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước, tập trung vào các ngành khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, viễn thám, biển và hải đảo tại các cơ sở đào tạo có uy tín ở Hoa Kỳ, Canađa, Anh, Đức, Pháp, Hà Lan, Liên bang Nga, Úc, New Zealand, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
b) Huy động các nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ quản lý đầu ngành tham gia, cộng tác với các cơ sở đào tạo để đào tạo ở trình độ đại học và trên đại học; mời các chuyên gia hàng đầu, các nhà khoa học có năng lực, uy tín người nước ngoài và Việt kiều trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tham gia giảng dạy tại Việt Nam.
c) Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn về tài nguyên và môi trường; kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm, quản lý cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, giảng viên các cơ sở đào tạo về tài nguyên và môi trường.
d) Rà soát, đánh giá, điều chỉnh danh mục ngành đào tạo, các chương trình, giáo trình của các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ, bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
đ) Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo tiên tiến một số chuyên ngành về tài nguyên và môi trường; đẩy mạnh đào tạo sau đại học bằng tiếng Anh cho một số chuyên ngành thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
e) Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng người học; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chương trình, giáo trình thực hành, thực nghiệm, chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
6. Đảm bảo vốn cho phát triển nhân lực
a) Dự báo nhu cầu vốn
Căn cứ nhu cầu phát triển nhân lực và quy mô đào tạo, nhu cầu vốn cho phát triển nhân lực giai đoạn 2012-2020 được dự báo sơ bộ như sau:
Tổng kinh phí đầu tư cho phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2012-2020 là 2.841 tỷ đồng; bao gồm nguồn ngân sách nhà nước phân bổ từ trung ương và địa phương chiếm 60%; nguồn ODA và các nguồn khác chiếm 40%, trong đó, kinh phí được phân bổ theo 02 giai đoạn:
+ Giai đoạn 2012-2015: kinh phí dự kiến thực hiện Đề án là 1.200 tỷ đồng cho các hoạt động khảo sát nhu cầu; lập kế hoạch triển khai; xây dựng cơ chế, chính sách; triển khai đồng bộ tại các cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường từ trung ương tới địa phương; tiến hành sơ kết 5 năm.
+ Giai đoạn 2016-2020: kinh phí dự kiến thực hiện Đề án là 1.641 tỷ đồng cho các hoạt động tiếp tục triển khai có bổ sung các nội dung mới và rút kinh nghiệm từ sơ kết giai đoạn 1; đánh giá kết quả, tổng kết việc thực hiện Đề án; khuyến nghị bước tiếp theo.
Khái toán các tiểu đề án, dự án và nhiệm vụ thực hiện Đề án tại Phụ lục kèm theo.
b) Huy động các nguồn lực cho đào tạo, phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường
- Tăng tỷ lệ chi ngân sách hàng năm ít nhất 20% so với năm trước cho công tác đào tạo, bồi dưỡng về tài nguyên và môi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho đào tạo nhân lực ngành tài nguyên và môi trường theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đóng góp, đầu tư thành lập cơ sở đào tạo, mở ngành đào tạo và tham gia hoạt động đào tạo nhân lực ngành tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường đàm phán, vận động và xúc tiến đầu tư để thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài cho phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Thành lập Ban chỉ đạo
Thành lập Ban chỉ đạo quy hoạch do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Trưởng ban, một Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là Phó Trưởng ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ là Ủy viên thường trực; các ủy viên khác bao gồm: một số cán bộ cấp Vụ các đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan; mời đại diện lãnh đạo cấp Vụ các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngoại giao, Ban Tổ chức Trung ương.
2. Phân công trách nhiệm
a) Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị thường trực Ban chỉ đạo, phối hợp với Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính xây dựng, trình phê duyệt các dự án, nhiệm vụ thuộc quy hoạch; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện các nội dung quy hoạch; tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi các Vụ: Tài chính, Kế hoạch, Khoa học và Công nghệ, Hợp tác quốc tế, Thi đua - Khen thưởng, Pháp chế để trình Bộ trưởng đưa vào dự toán ngân sách nhà nước; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện quy hoạch.
b) Các Vụ: Kế hoạch, Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, liên quan đề nghị bố trí kinh phí ngân sách thực hiện quy hoạch; trên cơ sở ngân sách được phê duyệt, hai Vụ cân đối, bố trí ngân sách và hướng dẫn các đơn vị quản lý tài chính, kinh phí thực hiện quy hoạch; xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện quy hoạch.
c) Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến, vận động đầu tư, kêu gọi sự hỗ trợ của quốc tế hỗ trợ kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch.
d) Các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Thi đua- Khen thưởng, Pháp chế, các Trường, các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện quy hoạch theo phân công nhiệm vụ tại Phụ lục danh mục các dự án, nhiệm vụ kèm theo Quyết định này.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu đào tạo, phát triển nhân lực của địa phương, chủ động phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch.
e) Đề nghị các Bộ, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu đào tạo, phát triển nhân lực của Bộ, ngành mình chủ động phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ có liên quan thuộc quy hoạch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2476 /QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
TT | Tên dự án, nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Kinh phí dự kiến (tỷ đồng) | Sản phẩm dự kiến |
I. Hoàn thiện cơ chế, chính sách; xây dựng quy hoạch mạng lưới và đổi mới, nâng cao nhận thức về đào tạo, phát triển nhân lực trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường | ||||||
1 | Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về đào tạo nhân lực trong ngành tài nguyên và môi trường | Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường | Vụ Pháp chế, các Tổng cục, các Cục, các Trường, Viện thuộc Bộ | 2012 - 2014 | 01 | Đánh giá hệ thống chính sách hiện hành và xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách liên quan đến đào tạo nhân lực trong ngành tài nguyên và môi trường. |
2 | Tăng cường truyền thông về đào tạo và phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường | Vụ Thi đua – Khen thưởng, Bộ Tài nguyên và Môi trường | Vụ Pháp chế; các Tổng cục; các Cục trực thuộc Bộ | 2012 - 2016 | 05 | Nhận thức của xã hội về đào tạo nhân lực ngành tài nguyên và môi trường có chuyển biến căn bản. |
3 | Xây dựng hệ thống chức danh, vị trí việc làm; hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về tuyển dụng nhân lực, nhân tài; tăng cường công tác quản trị nhân lực ngành tài nguyên và môi trường | Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường | Các Vụ, Tổng cục, các Cục, các đơn vị trực thuộc Bộ | 2012 - 2013 | 05 | Hệ thống chức danh, vị trí việc làm được chuẩn hóa; ban hành cơ chế, chính sách tuyển dụng cán bộ, đi đôi với chính sách đãi ngộ, chế độ ưu đãi đặc thù để thu hút được cán bộ giỏi, cán bộ có trình độ cao vào công tác trong ngành tài nguyên và môi trường |
II. Tập trung đào tạo, phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường, ưu tiên đào tạo chuyên gia, cán bộ có trình độ công nghệ cao và cán bộ ở cơ sở | ||||||
4 | Xây dựng, hoàn thiện chương trình, giáo trình; biên soạn và xuất bản tài liệu phục vụ đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu về tài nguyên và môi trường | Các Trường trực thuộc Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ, các Tổng cục, các Cục, các Viện, các đơn vị khác trực thuộc Bộ | 2012 - 2020 | 40 | Chương trình, giáo trình đào tạo trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường chuẩn hóa, hiện đại và hội nhập quốc tế. |
5 | Đào tạo cán bộ có trình độ cao, chuyên gia đầu ngành về tài nguyên và môi trường | Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường | Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường; các Trường, các Viện trực thuộc Bộ | 2012 - 2020 | 390 | - Dự kiến từ 200 đến 350 tiến sỹ và từ 1.200 đến 1.500 thạc sỹ được đào tạo trong nước và nước ngoài về các chuyên ngành tài nguyên và môi trường. - Đội ngũ khoa học công nghệ đầu đàn, có năng lực tiếp cận trình độ chung của thế giới, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn: viễn thám, khí tượng thủy văn, tài nguyên nước, môi trường, biển và hải đảo được xây dựng. |
6 | Đào tạo, bồi dưỡng về tài nguyên và môi trường cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý và cán bộ hoạch định chính sách ở trung ương và địa phương | Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường | Các Vụ, các Trường, các Tổng cục, các Cục trực thuộc Bộ; Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | 2012 - 2020 | 200 | Đội ngũ lãnh đạo quản lý và chuyên gia hoạch định chính sách về tài nguyên và môi trường cấp trung ương và cấp tỉnh đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, số lượng và cơ cấu. |
7 | Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ tài nguyên và môi trường ở cấp cơ sở | Các Trường trực thuộc Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ, các Tổng cục, các Cục trực thuộc Bộ; Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | 2012 - 2020 | 1.000 | Dự kiến từ 10.000 đến 15.000 lượt cán bộ công chức cấp xã, huyện trong giai đoạn 2011-2015 và từ 15.000 đến 20.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức cấp xã và cấp huyện trong giai đoạn 2016-2020 được đào tạo, bồi dưỡng. |
8 | Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo về tài nguyên và môi trường | Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường | Các Trường, các Tổng cục, các Cục, các Viện trực thuộc Bộ | 2012 - 2020 | 100 | Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo lĩnh vực tài nguyên và môi trường được chuẩn hóa, hiện đại và hội nhập quốc tế. |
III. Nâng cao năng lực đào tạo các trường, viện thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường | ||||||
9 | Xây dựng, củng cố, nâng cấp, mở rộng mặt bằng, tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, phòng thí nghiệm cho các Trường, các Viện thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường | Các Trường, các Viện trực thuộc Bộ chủ trì xây dựng dự án; Vụ Kế hoạch, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn thực hiện dự án | Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, các Trường, các Viện trực thuộc Bộ | 2012 -2020 | 1.000 | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh được mở rộng mặt bằng, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đạt chuẩn quốc gia; đóng vai trò nòng cốt trong đào tạo nhân lực ngành tài nguyên và môi trường. Nâng cấp Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung thành trường Đại học vào năm 2015. Các Viện trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu khoa học cung cấp chuyên gia đầu ngành về tài nguyên và môi trường. |
10 | Xây dựng Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài nguyên và môi trường | Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường | Các Trường, các Viện trực thuộc Bộ | 2012 -2015 | 100 | Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đủ năng lực đào tạo khoảng 5.000 lượt cán bộ hàng năm và tham gia trao đổi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài nguyên và môi trường các nước trong khu vực và quốc tế. |
Tổng kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ là 2.841 tỷ đồng (Hai ngàn tám trăm bốn mươi mốt tỷ đồng chẵn) |
- 1Quyết định 1576/QĐ-BGTVT năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giao thông vận tải giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 1758/QĐ-BNV năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Nội vụ giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 2857/QĐ-TTCP năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Thanh tra thời kỳ 2011 - 2020 do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2948/QĐ-BTNMT năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động Phát triển bền vững ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Nghị định 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 2Nghị định 19/2010/NĐ-CP sửa đổi các điểm c, d, g, h và i khoản 5 Điều 2 Nghị định 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 3Nghị định 89/2010/NĐ-CP sửa đổi Điều 3 Nghị định 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 4Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 4808/VPCP-KGVX về Đề án đào tạo và phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1576/QĐ-BGTVT năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giao thông vận tải giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Quyết định 1758/QĐ-BNV năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Nội vụ giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 2857/QĐ-TTCP năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Thanh tra thời kỳ 2011 - 2020 do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2948/QĐ-BTNMT năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động Phát triển bền vững ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Quyết định 2476/QĐ-BTNMT năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2012 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 2476/QĐ-BTNMT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2011
- Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Người ký: Nguyễn Minh Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra