- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 1196/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2471/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 20 tháng 10 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT LOẠI HÌNH THU GOM XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN 2020 VÀ SAU NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số 1196/QĐ-TTg ngày 23/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt”;
Căn cứ Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số cơ chế chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 372/TTr- STNMT ngày 15/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt đề án “Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất loại hình thu gom xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến 2020 và sau năm 2020”, gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu đề án:
Công tác quản lý và thu gom xử lý rác thải sinh hoạt là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó phân định rõ trách nhiệm của Nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, đơn vị, hộ gia đình và cá nhân.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về bảo vệ môi trường và thu gom xử lý rác thải sinh hoạt, huy động tối đa mọi nguồn lực, tăng cường đầu tư cho công tác thu gom xử lý rác thải sinh hoạt; tạo cơ sở để địa phương hướng tới môi trường cuộc sống ngày càng xanh - sạch - đẹp.
Từng bước nâng cao hiệu quả công tác quản lý của Nhà nước về môi trường. Kiểm soát chặt chẽ môi trường theo nguyên tắc: các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy thoái môi trường phải có trách nhiệm đóng kinh phí, khắc phục theo quy định; góp phần hoàn thành các chỉ tiêu về môi trường (tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt đến năm 2020 ở đô thị đạt 100%, nông thôn đạt 90%).
2. Nội dung chủ yếu của Đề án:
2.1. Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020.
Lựa chọn loại hình xử lý rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn và khu vực thị trấn theo công nghệ lò đốt.
a) Quy mô khu xử lý rác thải sinh hoạt theo công nghệ lò đốt:
- Diện tích khu xử lý: tối thiểu 5.000 m2, trong đó gồm:
+ Nhà đặt lò đốt và nhà chứa rác, phân loại rác: 250 m2;
+ Sân phơi rác, đường đi và tường bao, cổng dậu: 400 m2;
+ Nhà bảo vệ, vệ sinh và để dụng cụ: 30 m2;
+ Khu chôn lấp tro xỉ và chất trơ sau xử lý (chiếm tỷ lệ từ 10 - 15% khối lượng rác thải): 4000 m2 bao gồm 5 hố chôn, chiều sâu hố chôn lấp 2 m, kích thước các hố chôn lấp được thiết kế theo từng giai đoạn và địa hình khu xử lý để đảm bảo thời gian lấp đầy 10 năm.
+ Diện tích trồng cây xanh: 320 m2 cộng với diện tích đã lấp đầy của hố chôn lấp tro xỉ và chất trơ.
- Khoảng cách từ khu xử lý đến khu dân cư gần nhất tối thiểu 300 m theo Quyết định số 290/QĐ-UBND ngày 06/2/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Quy mô, công nghệ lò đốt:
Công xuất đốt rác tối thiểu từ 350 - 500 kg/giờ (≈ 9 - 12 tấn/ngày) và bảo đảm đốt triệt để, đáp ứng quy định về môi trường.
Với quy mô dân số trung bình 10.000 người/xã, thị trấn trở lên thì đầu tư 01 khu xử lý/1 xã, thị trấn; với quy mô dân số trung bình 6.000 người/xã, thị trấn thì khuyến khích đầu tư khu xử lý liên xã (từ 02 xã trở lên, mô hình tối ưu về kinh tế là từ 03- 04 xã).
b) Cơ chế đầu tư, quản lý và vận hành khu xử lý theo công nghệ lò đốt:
- Cơ chế hỗ trợ đầu tư khu xử lý rác thải:
Áp dụng cơ chế hỗ trợ đầu tư theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số cơ chế chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020.
- Cơ chế quản lý, vận hành lò đốt:
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc liên xã thống nhất xây dựng và ban hành quy định về cơ chế quản lý và vận hành khu xử lý rác thải sinh hoạt theo công nghệ lò đốt;
Thành lập đơn vị quản lý, vận hành khu xử lý rác theo mô hình hợp tác xã, tổ vệ sinh môi trường hoặc giao cho tổ chức, cá nhân quản lý để từng bước xã hội hóa công tác xử lý rác thải áp dụng mô hình hợp đồng quản lý vận hành giữa chính quyền và đơn vị vận hành khu xử lý rác thải thay dần cơ chế giao nhiệm vụ nhằm quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ giữa các bên, đảm bảo vận hành khu xử lý rác hiệu quả, tăng khả năng thu hồi chi phí, hạn chế và tiến tới không hỗ trợ chi phí xử lý rác cho các khu xử lý.
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu hoặc giao thu phí vệ sinh trên cơ sở mức thu phí vệ sinh được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; cân đối kinh phí chi trả cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải từ nguồn thu phí vệ sinh môi trường và từ nguồn ngân sách tỉnh (Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND tỉnh ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
2.2. Giai đoạn sau 2020.
Duy trì hoạt động xử lý rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn và khu vực thị trấn theo công nghệ lò đốt; đồng thời trên cơ sở mô hình xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn theo quy mô liên xã, thị trấn sẽ làm tiền đề để chuyển dịch sang mô hình xử lý rác thải sinh hoạt theo quy mô huyện hoặc liên huyện; áp dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Ủy ban nhân dân tỉnh có cơ chế miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian hoạt động của dự án, hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 về quản lý chất thải rắn; bố trí quỹ đất hoàn thành bồi thường giải phóng mặt bằng, miễn hoặc ưu đãi các loại thuế theo các quy định hiện hành.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện a) Giải pháp:
- Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp Uỷ đảng, chính quyền, các Ban, ngành, đoàn thể và người dân về bảo vệ môi trường, thu gom xử lý rác thải, đặc biệt trên địa bàn nông thôn; phát hành các ấn phẩm tuyên truyền, hướng dẫn người dân trong việc thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, tạo chuyển biến cơ bản trong nhận thức của người dân về ý thức trách nhiệm thu gom, xử lý rác thải.
Phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương, các hộ dân và các tổ chức kinh tế trong công tác xã hội hóa về bảo vệ môi trường và thu gom rác thải; đưa công tác bảo vệ môi trường và thu gom xử lý rác thải trở thành tiêu chí thi đua của các cấp, các ngành, các địa phương và các hộ gia đình, xây dựng chế tài thưởng phạt nghiêm trong công tác bảo vệ môi trường và thu gom xử lý rác thải.
Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ thống nhất với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, thu gom, phân loại và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
- Giải pháp về công tác quản lý Nhà nước:
Thực hiện lập quy hoạch mạng lưới thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp với vị trí địa lý của từng địa phương, khuyến khích quy hoạch liên xã, thị trấn chung một địa điểm xử lý rác thải gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Các khu xử lý rác thải sinh hoạt theo công nghệ lò đốt kết hợp chôn lấp phải được xây dựng đúng quy định, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về môi trường đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động phát sinh, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.
- Giải pháp cơ chế, chính sách:
Thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực xử lý rác thải sinh hoạt theo Quyết định số 1196/QĐ-TTg ngày 23/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt”.
Sớm cụ thể hóa Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020.
- Tăng cường nguồn lực tài chính, đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kinh tế, tạo sự chuyển biến cơ bản trong xử lý rác thải sinh hoạt:
Hiện nay, toàn tỉnh còn 211 xã, thị trấn chưa có khu xử lý rác thải hợp vệ sinh, căn cứ vào Nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ 18, 19 và kế hoạch hàng năm của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ các xã, thị trấn xây dựng khu xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ lò đốt từ nguồn ngân sách tỉnh, nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Giải pháp về xã hội hóa:
Xây dựng, ban hành chính sách ưu đãi đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các công trình thu gom xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 về quản lý chất thải rắn hoặc ưu đãi các loại thuế theo các quy định hiện hành.
Xã hội hóa trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt: Các xã, thị trấn triển khai xây dựng đề án xử lý rác thải sinh hoạt của địa phương bảo đảm việc thu gom, vận chuyển xử lý rác theo cơ chế tự cân đối thu chi và có nguồn kinh phí trích lại phục vụ cho việc mua sắm trang thiết bị, bảo trì lò đốt.
- Giải pháp về công nghệ:
Khẩn trương nghiên cứu thiết kế, xây dựng mô hình lò đốt có công nghệ, giá thành phù hợp với điều kiện của tỉnh để chủ động sản suất triển khai nhân rộng trên địa bàn tỉnh
Nghiên cứu, điều tra, khảo sát lựa chọn mô hình, công nghệ xử lý rác thải phù hợp với điều kiện của tỉnh áp dụng sau năm 2020.
Công ty Thành Đạt, Công ty Hùng Dũng, Công ty Cổ phần môi trường xanh Thái Bình khẩn trương đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đưa dự án xử lý rác thải đi vào hoạt động theo công nghệ xử lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
b) Tổ chức thực hiện:
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện đề án; kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về môi trường đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động phát sinh, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.
+ Rà soát quy hoạch sử dụng đất các xã, thị trấn về khu xử lý rác thải và hướng dẫn thủ tục về đất đai theo quy định;
+ Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí, phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường và các nguồn khác để hỗ trợ các xã, thị trấn xây dựng khu xử lý rác thải sinh hoạt.
- Sở Khoa học và Công nghệ:
Nghiên cứu, điều tra, khảo sát lựa chọn mô hình, công nghệ xử lý rác thải phù hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
- Sở Xây dựng:
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức lập quy hoạch quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
+ Hướng dẫn lựa chọn địa điểm xây dựng các khu xử lý rác thải sinh hoạt theo công nghệ lò đốt kết hợp chôn lấp và hướng dẫn các xã điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khu xử lý rác thải sinh hoạt quy mô liên xã trên địa bàn tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đầu tư khu xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ lò đốt.
+ Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, bố trí kế hoạch vốn hỗ trợ đầu tư và tổ chức giám sát đánh giá đầu tư khu xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ lò đốt.
- Sở Tài chính:
+ Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu tư, đảm bảo cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
+ Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Nhà nước, phù hợp với từng thời kỳ và tình hình thực tế của từng địa phương; theo dõi, hướng dẫn thực hiện thanh quyết toán vốn hỗ trợ theo quy định.
- Các sở, ngành có liên quan thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 29/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân công trách nhiệm của các Sở, ngành về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên:
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị phối hợp với chính quyền các cấp tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường, xử lý rác thải sinh hoạt; vận động nhân dân thực hiện việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, đổ chất thải đúng thời gian, đúng nơi quy định; phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình:
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường; nêu gương những tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, trong hoạt động thu gom và xử lý rác thải.
- Ủy ban nhân dân huyện:
+ Chỉ đạo các xã, thị trấn triển khai, xây dựng khu xử lý rác thải sinh hoạt theo công nghệ lò đốt theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới; khuyến khích các xã, thị trấn lựa chọn khu xử lý rác thải theo quy mô liên xã; thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án khu xử lý rác thải; đôn đốc kiểm tra, giám sát thực hiện.
+ Hướng dẫn các địa phương thành lập đơn vị quản lý, vận hành khu xử lý rác thải và quy định về thu gom xử lý rác thải sinh hoạt ở địa phương.
+ Định kỳ 6 tháng/lần, tổng hợp kết quả hoạt động thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
+ Phổ biến, tuyên truyền, vận động, kiểm tra giám sát quá trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt của các thôn (làng), khu phố trên địa bàn.
+ Đối với các xã, thị trấn tự đầu tư khu xử lý rác thải sinh hoạt:
Chủ động bố trí mặt bằng để xây dựng khu xử lý rác thải theo đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức xử lý rác thải tại địa phương bảo đảm vệ sinh môi trường; tự cân đối kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên cơ sở nguồn thu phí vệ sinh và kinh phí ngân sách cấp trên hỗ trợ, kinh phí thuộc ngân sách địa phương cơ sở và các nguồn vốn hợp pháp khác; thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định hiện hành.
+ Đối với các xã, thị trấn thực hiện đầu tư khu xử lý rác thải sinh hoạt theo mô hình liên xã, thị trấn:
Bố trí mặt bằng, tổ chức triển khai xây dựng khu xử lý rác thải sinh hoạt theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt từ khu tập kết của các xã, thị trấn đến khu xử lý rác thải tập trung để xử lý; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn lao động trong quá trình xây dựng, vận hành khu xử lý rác thải tập trung;
Tự cân đối kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên cơ sở nguồn thu phí vệ sinh và kinh phí ngân sách cấp trên hỗ trợ, kinh phí thuộc ngân sách địa phương cơ sở và các nguồn vốn hợp pháp khác; thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định hiện hành.
+ Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt.
- Chủ nguồn thải rác thải sinh hoạt:
+ Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm phân loại rác thải sinh hoạt ngay tại nguồn; đóng đầy đủ phí vệ sinh môi trường theo quy định
+ Chủ nguồn thải phải có trách nhiệm bố trí dụng cụ và khu vực lưu giữ chất thải đảm bảo hợp vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường; tiến hành đổ thải đúng thời gian và địa điểm theo quy định; ký hợp đồng thu gom rác thải sinh hoạt với đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển về nơi xử lý theo quy định.
- Chủ đầu tư khu xử lý rác thải sinh hoạt:
+ Phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đầu tư, quản lý và vận hành khu xử lý một cách an toàn, đúng quy trình công nghệ đã được phê duyệt; xử lý triệt để các loại chất thải phát sinh thứ cấp đảm bảo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Lập hồ sơ theo dõi và có trách nhiệm báo cáo các cấp có thẩm quyền định kỳ 06 tháng/lần về khối lượng rác thải đã tiếp nhận; phối hợp với chính quyền địa phương giữ gìn an ninh trật tự.
+ Chỉ được tiếp nhận hoặc thu gom, vận chuyển và xử lý các loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
+ Công ty Thành Đạt, Công ty Hùng Dũng, Công ty Cổ phần môi trường xanh Thái Bình khẩn trương đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đưa dự án xử lý rác thải đi vào hoạt động.
- Tổ vệ sinh môi trường:
+ Thu gom, vận chuyển, xử lý toàn bộ khối lượng rác thải sinh hoạt từ nguồn phát sinh trong khu vực được giao quản lý đảm bảo vệ sinh môi trường;
+ Tuân thủ đúng các quy định về bảo vệ môi trường, các biện pháp phòng ngừa, xử lý ô nhiễm đã đăng ký trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt; chỉ được thu gom, vận chuyển và xử lý các loại rác thải sinh hoạt theo quy định; thu đúng, đủ phí vệ sinh môi trường trên địa bàn.
- Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp Thái Bình:
Khẩn trương nghiên cứu thiết kế, xây dựng, lắp đặt hoàn chỉnh lò đốt rác thải sinh hoạt có công nghệ, giá thành phù hợp với điều kiện của tỉnh để chủ động sản xuất chuyển giao cho các xã, thị trấn, triển khai nhân rộng trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các xã, thị trấn vận hành lò đốt rác thải sinh hoạt.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn triển khai Đề án theo Quyết định này;
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quvết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 133/2011/QĐ-UBND về đơn giá vận chuyển và quy trình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 26/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định công tác tổ chức quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 2519/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung định mức, đơn giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt ở khu vực đô thị, nông thôn do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Nghị quyết 19/2014/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 5Quyết định 3009/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đơn giá dọn vệ sinh, vận chuyển rác thải, xà bần, cắt cỏ tại các lô đất trống và đơn giá vận chuyển, vệ sinh thùng rác phục vụ Đề án thu gom rác theo giờ thành phố Đà Nẵng
- 6Hướng dẫn 01/HD-LN năm 2015 Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 7Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2016 định mức chi phí, đơn giá tạm thời công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2016 định mức chi phí, đơn giá tạm thời công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai (áp dụng thanh toán khối lượng rác đã xử lý khi chưa thực hiện phân loại rác tại nguồn)
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 09/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm của các sở, ban, ngành về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Quyết định 133/2011/QĐ-UBND về đơn giá vận chuyển và quy trình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6Quyết định 26/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định công tác tổ chức quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7Quyết định 1196/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2519/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung định mức, đơn giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt ở khu vực đô thị, nông thôn do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 9Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 10Nghị quyết 19/2014/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 11Quyết định 3009/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đơn giá dọn vệ sinh, vận chuyển rác thải, xà bần, cắt cỏ tại các lô đất trống và đơn giá vận chuyển, vệ sinh thùng rác phục vụ Đề án thu gom rác theo giờ thành phố Đà Nẵng
- 12Hướng dẫn 01/HD-LN năm 2015 Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 13Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2016 định mức chi phí, đơn giá tạm thời công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
- 14Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2016 định mức chi phí, đơn giá tạm thời công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai (áp dụng thanh toán khối lượng rác đã xử lý khi chưa thực hiện phân loại rác tại nguồn)
Quyết định 2471/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất loại hình thu gom xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến 2020 và sau năm 2020
- Số hiệu: 2471/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Phạm Văn Xuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết