Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2443/QĐ-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 06 tháng 9 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;

Căn cứ Quyết định số 485/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-HĐQL về kỳ họp ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất;

Xét đề nghị của Quỹ phát triển đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Văn bản số 08/HĐQL-QPTĐ ngày 28 tháng 7 năm 2016 về việc phê duyệt ban hành Điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển; Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất; Giám đốc Quỹ phát triển đất; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Tuấn Quốc

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2443/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Điều lệ này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, hoạt động và quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Thông tin chung

1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ phát triển đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (sau đây gọi tắt là Quỹ).

2. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Ba Ria - Vung Tau Land Development Fund.

3. Tên giao dịch viết tắt: BVLAF.

4. Địa chỉ đặt trụ sở: số 38, Nguyễn Trường Tộ, phường 3, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu quản lý và sử dụng vốn hoạt động của Quỹ Phát triển đất.

Điều 3. Vị trí và chức năng

1. Quỹ Phát triển đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; được Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thành lập theo Quyết định số 485/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2016.

2. Quỹ Phát triển đất có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai..

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ

1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.

2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Quỹ ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu quản lý và sử dụng vốn hoạt động của quỹ theo nội dung Hợp đồng ký kết giữa Quỹ và Quỹ Đầu tư phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 5. Nhiệm vụ của Quỹ

1. Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Điều 13 của Điều lệ này.

2. Ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 14 của Điều lệ này.

3. Thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.

4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng.

5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.

6. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.

7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 6. Quyền hạn của Quỹ

1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.

2. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo quy định tại Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn.

4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn từ Quỹ.

5. Ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC

Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Quỹ

Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:

- Hội đồng quản lý Quỹ;

- Ban kiểm soát Quỹ;

- Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.

Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ (sau đây gọi tắt là HĐQL) có 05 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập, trong đó:

a) Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ là một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiêm nhiệm;

b) Một Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ là Lãnh đạo Quỹ Đầu tư phát triển kiêm nhiệm;

c) Các thành viên khác là Lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Các thành viên Hội đồng quản lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Nhiệm kỳ của các thành viên HDQL Quỹ là 5 năm. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

4. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ mỗi quý 01 lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.

Các cuộc họp của HĐQL Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp HĐQL Quỹ đều phải được ghi thành Biên bản và Nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của HĐQL Quỹ.

Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ

1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn do ngân sách cấp từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn khác giao cho Quỹ theo quy định của Pháp luật.

2. Được sử dụng con dấu của Quỹ phát triển đất và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ.

3. Trình UBND tỉnh ban hành Điều lệ về tổ chức, hoạt động và quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; ban hành quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.

4. Quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát, cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ theo quy định của pháp luật.

5. Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.

6. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.

7. Quyết định ứng vốn theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.

8. Ký hợp đồng ủy thác với Quỹ Đầu tư phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu trong việc thực hiện việc quản lý, điều hành hoạt động Quỹ phát triển đất.

9. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ

Chủ tịch HĐQL Quỹ có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:

1. Chịu trách nhiệm về công việc của HĐQL Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQL Quỹ.

2. Thay mặt HĐQL Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài sản và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.

3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của HĐQL Quỹ theo quy định tại Điều 9 của Điều lệ này.

4. Thay mặt HĐQL Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐQL Quỹ.

5. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ.

6. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch HĐQL Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc cho các thành viên HĐQL Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐQL Quỹ về các công việc được ủy quyền.

7. Các quyền khác theo quy định của Pháp luật và ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 11. Ban kiểm soát Quỹ

1. Ban kiểm soát Quỹ có tối đa 03 thành viên, gồm Trường ban và các thành viên du Ban Kiểm soát Quỹ Đầu tư phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu kiêm nhiệm.

Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;

b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.

3. Trưởng ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.

4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.

5. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.

6. Trưởng ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.

Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 12. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ

1. Quỹ Đầu tư phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu sử dụng bộ máy, nhân sự của Quỹ Đầu tư phát triển để điều hành và quản lý hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất có Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm:

a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;

b) Phó Giám đốc Quỹ do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm;

c) Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến của Hội đồng quản lý Quỹ.

d) Công tác nghiệp vụ của Quỹ Phát triển đất do các phòng nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư phát triển đảm nhiệm.

3. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;

b) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;

c) Quyết định ứng vốn theo quy định tại Điều lệ của Quỹ;

d) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành các quy chế hoạt động và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ theo thẩm quyền của HĐQL;

e) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định của pháp luật;

g) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc Quỹ;

h) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng Quỹ.

4. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.

5. Kế toán trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.

Chương IV

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ

Điều 13. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ

1. Nguồn vốn của Quỹ được ngân sách nhà nước phân bổ, bố trí vào dự toán ngân sách địa phương, được cấp khi bắt đầu thành lập, bổ sung định kỳ hàng năm; Huy động từ các nguồn vốn khác gồm: vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.

2. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ khi thành lập, mức trích bổ sung cho Quỹ cụ thể hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

3. Việc thay đổi vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 14. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ

1. Nguồn vốn của Quỹ được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để:

a) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tạo quỹ đất tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Tạo quỹ đất, phát triển quỹ đất và tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

d) Thực hiện nhiệm vụ cấp bách của địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 Điều lệ này.

2. Việc hạch toán, thanh quyết toán kinh phí sử dụng nguồn vốn của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 15. Thẩm quyền quyết định mức ứng vốn

1. Mức vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 14 Điều lệ này được phân cấp cụ thể như sau:

- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức vốn ứng từ trên 50 tỷ đồng đối với một dự án;

- Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức vốn ứng từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng đối với một dự án;

- Giám đốc Quỹ quyết định mức vốn ứng đến 10 tỷ đồng đối với một dự án.

2. Căn cứ tính cần thiết, cấp bách của từng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giám đốc Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ứng vốn từ nguồn vốn của Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ khác theo Điểm d Khoản 1, Điều 14 Điều lệ này. Việc ứng vốn từ nguồn vốn của Quỹ phải đảm bảo không ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ và phải có phương án hoàn trả vốn ứng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo toàn nguồn vốn của Quỹ theo đúng quy định.

Điều 16. Điều kiện, trình tự, thủ tục ứng vốn

1. Điều kiện ứng vốn

Quỹ thực hiện ứng vốn cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 14 của Điều lệ này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có văn bản chấp thuận ứng vốn của UBND tỉnh;

b) Có phương án hoàn trả vốn ứng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Dự án phải thuộc danh mục kế hoạch ứng vốn hàng năm và có mức vốn ứng được UBND tỉnh phê duyệt.

d) Các dự án đã hoàn thành các thủ tục đầu tư theo đúng quy định của pháp luật (đối với dự án xây dựng hạ tầng khu tái định cư và dự án xây nhà tái định cư phải là dự án đã hoàn thành các thủ tục về bồi thường hỗ trợ tái định cư và các thủ tục đầu tư dự án theo đúng quy định của pháp luật).

2. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của các tổ chức được giao nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Điều lệ này và nguồn vốn hoạt động hiện có của Quỹ, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch ứng vốn năm, báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng vốn năm.

3. Trên cơ sở kế hoạch vốn ứng hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Quỹ thực hiện ứng vốn theo trình tự, thủ tục do Quỹ ban hành theo quy định và gồm những bước cơ bản sau:

- Tổ chức được ứng vốn có văn bản đề nghị kèm hồ sơ dự án (trong đó xác định rõ phương án hoàn trả vốn ứng) gửi Quỹ;

- Quỹ thẩm định hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Điều lệ này;

- Ký kết Hợp đồng ứng vốn với chủ đầu tư Dự án;

- Quỹ thực hiện ứng vốn cho tổ chức được ứng vốn trên cơ sở Hợp đồng ứng vốn giữa Quỹ với chủ đầu tư dự án. Việc ứng vốn có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào hồ sơ tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu thanh toán vốn ứng của dự án và nguồn vốn hoạt động hiện có của Quỹ.

Điều 17. Hoàn trả vốn ứng

1. Việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ được thực hiện như sau:

a) Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không đấu giá và không thuộc trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.

b) Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không đấu giá và thuộc trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, miễn toàn bộ tiền thuê đất thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và khoản tiền này được tính vào vốn đầu tư của dự án. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.

c) Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không đấu giá và thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, miễn một phần tiền thuê đất, giảm tiền thuê đất thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và khoản tiền này được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại chưa được trừ (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.

d) Đối với vốn ứng từ nguồn vốn của Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 14 Điều lệ này thì tổ chức ứng vốn có trách nhiệm hoàn trả vốn ứng theo phương án hoàn trả vốn ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày nhận được vốn ứng.

2. Trường hợp tổ chức nhận vốn ứng không hoàn trả vốn ứng, phí ứng vốn hoặc không có khả năng hoàn trả vốn ứng, phí ứng vốn thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Phí ứng vốn

1. Khi ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:

a) Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 14 Điều lệ này, mức phí ứng vốn bằng không ( = 0).

b) Đối với vốn ứng để thực hiện nhiệm vụ có tính chất kinh doanh quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Điều lệ này, mức phí ứng vốn bằng hai (02) lần mức phí tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước (Theo Thông tư số 62/2015/TT-BTC ngày 05/5/2015 của Bộ Tài chính quy định việc tạm ứng vốn Kho bạc nhà nước: mức phí tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước được áp dụng thống nhất là 0,15%/tháng (30 ngày) tính trên số dư nợ tạm ứng bình quân/tháng).

c) Đối với vốn ứng từ nguồn vốn của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ cấp bách của từng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 14 Điều lệ này, mức phí ứng vốn bàng mức phí tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước.

d) Đối với vốn ứng đến hạn mà chưa được hoàn trả thì mức phí ứng vốn quá hạn được tính bằng 150% mức phí ứng vốn trong hạn (nếu có). Phí ứng vốn quá hạn được tính theo mức phí ứng vốn quá hạn bình quân và số ngày quá hạn.

2. Nguồn kinh phí để trả phí ứng vốn trong hạn và quá hạn do tổ chức được ứng vốn tự thu xếp trong nguồn tài chính của đơn vị.

Chương V

NHẬN ỦY THÁC VÀ ỦY THÁC

Điều 19. Nhận ủy thác

1. Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.

2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.

3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.

Điều 20. Ủy thác

1. Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất ký hợp đồng ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu quản lý toàn bộ vốn và sử dụng vốn của Quỹ Phát triển đất.

2. Quỹ trả phí dịch vụ ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển và hạch toán vào nội dung chi của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong Hợp đồng ủy thác.

3. Mức phí ủy thác được xem xét điều chỉnh hợp lý hàng năm trên cơ sở nguồn vốn ủy thác.

Chương VI

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

Điều 21. Cơ chế tài chính

Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần hoặc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động. Hàng năm, Giám đốc Quỹ lập dự toán thu, chi của Quỹ thông qua Hội đồng quản lý Quỹ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 22. Nguồn thu của Quỹ

1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:

a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;

b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 18 của Điều lệ này;

c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khi nguồn vốn nhàn rỗi;

d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác;

đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp cho Quỹ quy định tại Điều 13 Điều lệ này.

Điều 23. Nội dung chi

1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:

a) Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm vê thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện (bao gồm cả phí ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển);

b) Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định;

c) Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Chi cho các nhiệm vụ đột xuất đo Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

đ) Và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn quy định tại Điều 14 và Điêu 15 Điều lệ này.

Điều 24. Chế độ kế toán, kiểm toán

1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.

2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Chế độ thù lao và các chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và Ban kiểm soát

1. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý và Ban Kiểm soát được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.

2. Các thành viên Hội đồng quản lý và Ban Kiểm soát được hưởng thù lao và các chi phí hoạt động theo quy định.

Điều 26. Chế độ thù lao và chi phí hoạt động của Ban điều hành Quỹ

1. Bộ phận điều hành Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng chế độ thù lao quản lý theo quy định.

2. Chi phí này được hạch toán vào nội dung chi của Quỹ Phát triển đất.

Chương VII

XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ

Điều 27. Mọi tranh chấp giữa Quỹ phát triển đất với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 28. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ phát triển đất do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định pháp luật.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ Phát triển đất tỉnh có trách nhiệm thực hiện theo quy định của Điều lệ này.

Điều 30. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết, rút kinh nghiệm về các mặt hoạt động, đề xuất những điều khoản cần thiết phải sửa đổi bổ sung trong Điều lệ này và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.