Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 244/1998/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 244/1998/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 1998 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 80/1998/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các thành viên Ban chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và Thủ trưởng các cơ quan thành viên Ban chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 244/1998/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo (gọi tắt là Ban Chủ nhiệm Chương trình) được thành lập theo Quyết định số 80/1998/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ có bộ phận giúp việc chuyên trách là Văn phòng Chương trình xoá đói giảm nghèo (gọi tắt là Văn phòng Chương trình).

Điều 2. Ban Chủ nhiệm Chương trình có trách nhiệm giúp Chính phủ xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch xoá đói giảm nghèo, cụ thể:

- Xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo (gọi tắt là Chương trình), kế hoạch thực hiện chương trình, lập dự toán và phân bổ kinh phí hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch chung của các Bộ, ngành, địa phương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo thực hiện.

- Theo dõi việc cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí của Chương trình theo đúng mục tiêu, kế hoạch và quy định của Nhà nước về quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia.

- Phối hợp với các Bộ, ngành chỉ đạo các địa phương trong việc lồng ghép hoạt động của các chương trình, dự án và chính sách khác có liên quan đến xoá đói giảm nghèo.

- Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo với Thủ tướng Chính phủ.

Chương 2

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 3. Chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tiến độ thực hiện và kết quả của Chương trình, phân công các thành viên trong Ban chủ nhiệm chỉ đạo thực hiện các công việc và dự án của Chương trình.

Điều 4. Giúp việc Chủ nhiệm Chương trình có hai Phó Chủ nhiệm:

- Phó Chủ nhiệm thường trực - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được Chủ nhiệm uỷ quyền trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Chương trình; điều hành, giải quyết công việc thường xuyên của Chương trình và thay mặt Chủ nhiệm Chương trình khi đi vắng.

- Phó Chủ nhiệm - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngoài nhiệm vụ tham gia chỉ đạo hoạt động chung của Chương trình, trực tiếp chỉ đạo thực hiện:

+ Dự án định canh - định cư, di dân và kinh tế mới;

+ Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề;

+ Công tác khuyến nông- lâm- ngư gắn với xoá đói giảm nghèo.

Điều 5. Các thành viên chịu trách nhiệm giúp Chủ nhiệm Chương trình chỉ đạo các công việc và dự án sau:

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư : Chỉ đạo tính toán cân đối vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án của chương trình; cùng thành viên Bộ Tài chính tính toán cân đối nguồn kinh phí của Chương trình, hướng dẫn các địa phương trong việc lồng ghép các Chương trình, dự án và các chính sách khác có liên quan đến xoá đói giảm nghèo.

2. Bộ Tài chính chỉ đạo thực hiện:

- Dự kiến bố trí nguồn vốn sự nghiệp thuộc Ngân sách nhà nước hàng năm đầu tư cho Chương trình;

- Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các nguồn vốn của chương trình;

- Theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

3. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi trực tiếp chỉ đạo thực hiện:

- Dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và sắp xếp lại dân cư;

- Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn;

- Tổ chức tập huấn, đào tạo cán bộ các xã nghèo vùng cao.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo tổng hợp kế hoạch hàng năm của Chương trình, trình Chủ nhiệm và Ban Chủ nhiệm Chương trình thông qua và phối hợp tổ chức điều hành thực hiện Chương trình. Trực tiếp chỉ đạo:

- Dự án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ xoá đói giảm nghèo;

- Dự án hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực tiếp chỉ đạo thực hiện dự án tín dụng đối với người nghèo.

6. Bộ Y tế trực tiếp chỉ đạo dự án hỗ trợ người nghèo về y tế.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp chỉ đạo thực hiện dự án hỗ trợ người nghèo về giáo dục.

8. Uỷ ban Dân số và Kế hoạch hoá gia đình trực tiếp chỉ đạo thực hiện lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hoá gia đình với Chương trình.

9. Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được mới tham gia Ban Chủ nhiệm Chương trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của mình.

Chương 3

NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG

Điều 6. Các thành viên trong Ban Chủ nhiệm Chương trình thảo luận tập thể và quyết định những vấn đề quan trọng của Chương trình, cụ thể:

- Nội dung Chương trình, kế hoạch thực hiện hàng năm và dự kiến phân bổ nguồn ngân sách Nhà nước cho các Bộ, ngành và địa phương.

- Các nội dung có liên quan để thực hiện Chương trình như: cơ chế phối hợp, lồng ghép hoạt động, tư vấn giúp việc Ban Chủ nhiệm Chương trình.

- Đánh giá chung về kết quả thực hiện Chương trình, biểu dương, khen thưởng.

Điều 7. Chủ nhiệm Chương trình triệu tập và chủ toạ các phiên họp thường kỳ 3 tháng 1 lần hoặc bất thường để xử lý các công việc cấp bách, cần thiết liên quan đến nhiệm vụ của Chương trình. Chủ nhiệm Chương trình có thể uỷ nhiệm cho Phó Chủ nhiệm thường trực hoặc Phó Chủ nhiệm chủ toạ phiên họp. Các phiên họp phải được thông báo bằng văn bản cho các thành viên về nội dung, thời gian và địa điểm trước 5 ngày, các thành viên có trách nhiệm bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chủ nhiệm Chương trình. Trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng, các thành viên được uỷ quyền bằng văn bản cho cán bộ cấp Vụ, Cục dự họp thay.

Các quyết định của Ban Chủ nhiệm Chương trình phải được biểu quyết theo đa số các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình (2/3 số thành viên trong Ban Chủ nhiệm Chương trình tham gia cuộc họp tán thành).

Điều 8. Tuỳ theo nội dung phiên họp của Ban chủ nhiệm Chương trình, Chủ nhiệm Chương trình quyết định việc mời lãnh đạo Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo các tổ chức Đoàn thể ở Trung ương và lãnh đạo các Bộ, ngành có liên quan đến tham dự.

Điều 9. Định kỳ hàng tháng, Chủ nhiệm Chương trình và các Phó Chủ nhiệm phải tổ chức họp giao ban để kiểm điểm, đánh giá các hoạt động, công việc đã thực hiện trong tháng qua và chỉ đạo kế hoạch triển khai tháng tới.

Điều 10. Văn phòng Chương trình giúp Ban chủ nhiệm Chương trình thực hiện:

- Xây dựng nội dung Chương trình và kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình.

- Phối hợp các hoạt động của Chương trình theo chỉ đạo của Ban chủ nhiệm Chương trình.

- Hướng dẫn, theo dõi việc tổ chức thực hiện Chương trình ở các địa phương, các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể liên quan.

- Tổng hợp, báo cáo Ban Chủ nhiệm Chương trình về các hoạt động của Chương trình và chuẩn bị các phiên họp Ban Chủ nhiệm Chương trình.

- Dự toán, thanh quyết toán kinh phí được cấp cho hoạt động của Ban chủ nhiệm Chương trình và hoạt động của Văn phòng Chương trình theo chế độ tài chính của Nhà nước.

- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động bảo đảm thực hiện mục tiêu của Chương trình.

Điều 11. Định kỳ tuần đầu tháng, Văn phòng Chương trình có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện chương trình tháng trước và kế hoạch triển khai tháng sau trước phiên họp giao ban của Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm Chương trình.

Điều 12. Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 1998-2000, kế hoạch hàng năm, cơ chế, chính sách và các giải pháp thực hiện chương trình do Ban chủ nhiệm Chương trình quyết định. Những vấn đề ngoài thẩm quyền, Ban Chủ nhiệm chương trình thông qua và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định (giao chỉ tiêu kế hoạch, phân bổ nguồn vốn của Chương trình...) theo đúng tinh thần Quyết định số 531/TTg ngày 08 tháng 8 năm 1996 và Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg, ngày 14 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các Chương trình Quốc gia và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Điều 13. Các thành viiên Ban Chủ nhiệm Chương trình, ngoài việc tham gia chỉ đạo góp ý kiến xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện hàng năm, còn có trách nhiệm:

- Đánh giấ kết quả hoạt động các dự án được phân công phụ trách và chương trình hành động của Bộ, ngành, địa phương về việc thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo để Chủ nhiệm Chương trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Định kỳ 3 tháng 1 lần, các thành viên có trách nhiệm báo cáo Ban chủ nhiệm Chương trình về kết quả thực hiện các hoạt động, dự án thuộc Bộ, ngành và địa phương quản lý (thông qua Văn phòng Chương trình).

- Kiểm tra, đánh giá hoạt động Chương trình tại địa phương mỗi năm ít nhất 1 lần.

Điều 14. Hàng năm, Ban chủ nhiệm Chương trình tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động chung của cả Chương trình và từng dự án của Chương trình. Thời gian, địa bàn kiểm tra do Chủ nhiệm Chương trình quyết định và thông báo cho các thành viên thực hiện. Các thành viên Ban chủ nhiệm Chương trình có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra với Chủ nhiệm Chương trình bằng văn bản.

Chương 4

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 244/1998/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 244/1998/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/12/1998
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 31/01/1999
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: 03/01/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản