Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2418/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 30 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2011/TTLT-BTTTT-BNG ngày 24/11/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông – Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc phối hợp thi hành Quy chế quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại kèm theo Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và phối hợp hoạt động quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các Sở, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2418/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc và nội dung quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại; quy định trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý Nhà nước và phối hợp, triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại.

Điều 2. Thông tin đối ngoại

Thông tin đối ngoại quy định tại Quy chế này là thông tin quảng bá hình ảnh quốc gia, đất nước, con người, lịch sử, văn hóa dân tộc Việt Nam và tỉnh Bình Thuận; thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Việt Nam, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ra thế giới và thông tin về thế giới vào tỉnh Bình Thuận.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động thông tin đối ngoại

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thông tin đối ngoại tại tỉnh Bình Thuận; có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhằm bảo đảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.

2. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tất cả các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại; các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện công tác thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý của mình.

3. Công tác thông tin đối ngoại được triển khai chủ động, toàn diện, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm theo từng giai đoạn; kết hợp chặt chẽ thông tin đối ngoại với thông tin đối nội; giữa thông tin đối ngoại với các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa đối ngoại của tỉnh; giữa ngoại giao của Ủy ban nhân dân tỉnh với đối ngoại của Tỉnh ủy, đối ngoại nhân dân nhằm mở rộng hợp tác quốc tế trên tinh thần cùng có lợi, bảo đảm lợi ích của tỉnh.

Điều 4. Nội dung hoạt động thông tin đối ngoại

Hoạt động thông tin đối ngoại là hoạt động đưa thông tin đến với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài và phối hợp đưa thông tin quốc tế đến nhân dân tỉnh Bình Thuận. Nội dung hoạt động thông tin đối ngoại bao gồm:

1. Thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước, những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước; thông tin về tình hình quốc tế, quan hệ đối ngoại của Việt Nam, của tỉnh Bình Thuận và phối hợp đưa thông tin quốc tế đến nhân dân trong nước nói chung và tỉnh Bình Thuận nói riêng.

2. Giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất nước, con người, lịch sử, văn hóa, tiềm năng hợp tác và phát triển của Việt Nam và của tỉnh Bình Thuận.

3. Phản bác các thông tin sai, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam và của nhân dân tỉnh Bình Thuận.

4. Các loại hình hoạt động thông tin đối ngoại khác.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI

Điều 5. Nội dung công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại

1. Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về thông tin đối ngoại và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành theo thẩm quyền được pháp luật quy định.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình về thông tin đối ngoại.

3. Tổ chức bộ máy, xây dựng cơ chế, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại ở trong và ngoài tỉnh; xây dựng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực hoạt động thông tin đối ngoại.

4. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu về thông tin đối ngoại; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.

5. Chỉ đạo, hướng dẫn nội dung thông tin cho các cơ quan báo, đài của tỉnh Bình Thuận; cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.

6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.

7. Sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại; khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.

Điều 6. Cơ quan quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại

1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, chủ trì thực hiện quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại.

2. Các Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

Điều 7. Nội dung cung cấp thông tin

Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin chi tiết về kết quả hoạt động thông tin đối ngoại có liên quan đến đơn vị mình cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 8. Thời gian cung cấp thông tin

1. Chậm nhất vào ngày 15/12 hàng năm, Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện báo cáo kết quả hoạt động thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý (hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu) gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Hàng tháng, quý, năm các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin được quy định tại Điều 5 Quy chế này và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin này.

3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan quy định tại khoản 2 Điều này công bố, cập nhật thông tin quy định tại Điều 5 Quy chế này lên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bình Thuận.

Điều 9. Hình thức cung cấp thông tin

1. Việc cung cấp thông tin của các sở, ban, ngành có liên quan cho Văn phòng UBND tỉnh được thực hiện thường xuyên khi có sự thay đổi nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này.

2. Hình thức cung cấp thông tin: gồm 02 hình thức:

a) Văn bản giấy gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, fax. Văn bản giấy phải được đánh máy rõ ràng, có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin;

b) Văn bản điện tử gửi qua hệ thống thư điện tử (email) công vụ của tỉnh.

Điều 10. Trách nhiệm và thời gian cung cấp, công bố, cập nhật thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh

1. Công bố, cập nhật thông tin:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày gửi văn bản tổng hợp hoạt động thông tin đối ngoại của các cơ quan liên quan, Văn phòng UBND tỉnh công bố, cập nhật lên chuyên mục Thông tin đối ngoại của Cổng Thông tin điện tử tỉnh.

2. Trách nhiệm và thời gian cung cấp thông tin của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố:

Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản yêu cầu của Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố phải có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến các chủ trương và các hoạt động đối ngoại gửi về Văn phòng UBND tỉnh.

Chương III

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại ở địa phương. Kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kế hoạch thông tin đối ngoại đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Tiếp tục phối hợp, thực hiện tốt Quy chế về sự phối hợp giữa Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo tỉnh và các cơ quan cấp tỉnh có liên quan trong công tác chỉ đạo, quản lý báo chí cung cấp thông tin và định hướng thông tin cho báo chí.

3. Chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh theo dõi, nghiên cứu dư luận phản ánh trên báo chí có nội dung thông tin tác động đến địa phương và chủ động trong việc đính chính, phản bác lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật.

4. Chỉ đạo các trang báo điện tử, trang thông tin điện tử của các cơ quan báo, đài của tỉnh đăng tải thông tin đối ngoại.

5. Không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại, đa dạng hóa hình thức và sản phẩm thông tin tuyên truyền đối ngoại.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn thông tin đối ngoại cho báo chí trong các cuộc họp báo định kỳ hàng quý, giao ban báo chí hàng tháng và đột xuất.

7. Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện kế hoạch thông tin đối ngoại của các cơ quan, đơn vị.

8. Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thường xuyên cho hoạt động công tác thông tin đối ngoại hàng năm. Tham mưu UBND tỉnh đăng ký các hoạt động thông tin đối ngoại hàng năm và dự toán kinh phí hoạt động thông tin đối ngoại gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp, thời hạn gửi báo cáo dự toán kinh phí trước ngày 01 tháng 7 hàng năm để tổng hợp gửi Bộ Tài chính.

9. Tổ chức tập huấn về công tác thông tin đối ngoại cho đội ngũ làm công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.

Điều 12. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh

1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chuyên mục và tham mưu văn bản tổ chức về thông tin đối ngoại lên Cổng Thông tin điện tử nhất là thông tin đối ngoại nhân dân và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dịch các tin bài sang Tiếng Anh để thông tin trên Cổng Thông tin điện tử phục vụ hoạt động đối ngoại.

2. Thông tin cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quốc tế và dư luận quốc tế về Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Thuận nói riêng.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị của phóng viên nước ngoài và được sự đồng ý của lãnh đạo UBND tỉnh.

4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, địa phương liên quan trong việc quản lý, hướng dẫn các đoàn báo chí nước ngoài đến tác nghiệp, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

5. Về trách nhiệm quản trị Cổng Thông tin điện tử của tỉnh Bình Thuận:

a) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm quản lý nội dung thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.

b) Người quản trị có trách nhiệm:

- Có trách nhiệm trong việc quản trị, công bố cập nhật thông tin lên Cổng;

- Theo dõi, kiểm tra định kỳ về tình trạng hoạt động của hệ thống, khắc phục sự cố và các vấn đề xảy ra có liên quan đến hệ thống mạng.

- Báo cáo thống kê tình hình truy cập khai thác thông tin trên hệ thống.

- Đề xuất việc nâng cấp, sửa đổi để tạo điều kiện cho hệ thống mạng hoạt động tốt; đề xuất tạm dừng hoạt động hệ thống mạng khi thấy không đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Chủ trì phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành có liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại thông qua hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và du lịch.

2. Phối hợp với các đơn vị, tổ chức có liên quan tổ chức các chương trình biểu diễn nghệ thuật để phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Thẩm định dự toán ngân sách hàng năm cho các hoạt động thông tin đối ngoại, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bảo đảm kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động thông tin đối ngoại theo khả năng cân đối ngân sách.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng định mức kinh phí cho các hoạt động thông tin đối ngoại theo đúng quy định của bộ, ngành, Trung ương và hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.

Điều 15. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn và theo dõi việc chấp hành quy định bảo vệ bí mật Nhà nước trong hoạt động thông tin đối ngoại.

2. Theo dõi, tổng hợp diễn biến thông tin đối ngoại để đề xuất chủ trương, biện pháp phản bác các thông tin sai, xuyên tạc, chống phá Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông quản lý các đoàn báo chí nước ngoài vào hoạt động trong tỉnh Bình Thuận, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức của tỉnh Bình Thuận đi công tác, học tập, hội thảo, tiếp thị, tham quan du lịch ở nước ngoài và tiếp xúc, làm việc với người nước ngoài tại Bình Thuận đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan thực hiện tốt công tác thông tin truyền thông và thông tin đối ngoại khu vực biên giới, biển, đảo tỉnh Bình Thuận.

Điều 17. Trách nhiệm của Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận

1. Mở chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tăng cường thông tin quảng bá về hình ảnh đất và người Bình Thuận; truyền thống lịch sử, các giá trị văn hóa; những thành tựu trong công cuộc đổi mới, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra thế giới và thông tin về thế giới vào tỉnh.

2. Thông tin thường xuyên về tình hình, hoạt động đối ngoại của tỉnh và đất nước trên các phương tiện truyền thông đại chúng.

Điều 18. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành khác, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý.

2. Cung cấp thông tin cho báo chí trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực và địa bàn quản lý theo quy định.

3. Xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại, sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15 tháng 12 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

4. Phân công tổ chức hoặc cá nhân trong đơn vị chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại.

5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại.

6. Thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

7. Các Sở liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.