Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2417/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 25 tháng 9 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1908/TTr-SXD ngày 13 tháng 9 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Thành Thống

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2417/QĐ-UBND ngày 25/9/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định chế độ trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong việc báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các đối tượng có trách nhiệm phải báo cáo theo Quy chế này bao gồm:

1. Các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm: Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Công thương, Cục Thuế thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện.

Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về nhà ở và thị trường bất động sản.

2. Các chủ đầu tư dự án bất động sản, bao gồm:

a) Dự án phát triển nhà ở;

b) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới;

c) Dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp;

d) Dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp;

đ) Dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê;

e) Dự án khu du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng, khách sạn.

3. Các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động giao dịch bất động sản, bao gồm: Sàn giao dịch bất động sản; tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản; tổ chức hành nghề công chứng; tổ chức bán đấu giá tài sản và các đơn vị liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu

Nguyên tắc báo cáo, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản:

1. Thủ trưởng của cơ quan hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, dự án bất động sản và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, thông tin, dữ liệu do cơ quan mình cung cấp.

2. Người đại diện theo pháp luật có trách nhiệm cử người báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu theo Quy chế này (sau đây gọi tắt là người báo cáo) cụ thể:

a) Họ và tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử (email) của người báo cáo định kỳ phải được đăng ký với Sở Xây dựng bằng văn bản; trường hợp đột xuất mà người báo cáo không phải là người báo cáo định kỳ thì các thông tin của người báo cáo đột xuất phải được ghi rõ trong văn bản báo cáo của cơ quan, đơn vị đó;

b) Người báo cáo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo, thông tin, dữ liệu đã cung cấp; chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa văn bản báo cáo cung cấp thông tin, dữ liệu và văn bản gửi đến hộp thư điện tử của Sở Xây dựng; trường hợp có điều chỉnh, thay đổi nội dung báo cáo thông tin, dữ liệu phải thông báo cho Sở Xây dựng trong vòng 24 giờ (kể từ khi có thay đổi, điều chỉnh) trước khi gửi văn bản chính thức.

3. Người cung cấp thông tin, dữ liệu phải là người am hiểu về chuyên môn. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho người báo cáo tổng hợp, thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến các dự án bất động sản để thực hiện trách nhiệm của mình.

4. Nội dung thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản báo cáo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức;

5. Nội dung thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản báo cáo phải đầy đủ, chính xác; theo đúng biểu mẫu và đúng thời hạn quy định.

6. Những nội dung khác không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.

Chương II

NỘI DUNG VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 4. Nội dung báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản

1. Thông tin về nhà ở gồm:

a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và đất ở do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành theo thẩm quyền;

b) Số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở;

c) Các thông tin, dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà; thông tin cơ bản, số lượng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở; số lượng và diện tích từng loại nhà ở; diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở;

d) Số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông thôn;

đ) Số lượng, diện tích nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước, tập thể, cá nhân và thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

e) Thông tin về nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng;

g) Các biến động liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;

h) Số lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà;

i) Công tác quản lý nhà chung cư;

k) Các chỉ tiêu thống kê khác về nhà ở.

2. Thông tin về thị trường bất động sản gồm:

a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành theo thẩm quyền;

b) Số lượng, tình hình triển khai các dự án, số lượng từng loại sản phẩm bất động sản của dự án; nhu cầu đối với các loại bất động sản theo thống kê, dự báo;

c) Tình hình giao dịch bất động sản gồm các thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch;

d) Các thông tin, dữ liệu về các khoản thu ngân sách từ đất đai và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;

đ) Thông tin về sàn giao dịch bất động sản;

e) Số lượng nhà ở cho thuê và văn phòng, khách sạn, mặt bằng thương mại, dịch vụ, nhà máy, xí nghiệp công nghiệp gồm các thông tin: Đặc điểm về đất đai, xây dựng; quy mô, mục đích sử dụng; đăng ký sở hữu;

g) Các chỉ tiêu thống kê khác về tình hình phát triển thị trường bất động sản.

3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung nội dung báo cáo các thông tin cần thiết có liên quan về nhà ở và thị trường bất động sản phù hợp với các quy định pháp luật và tình hình thực tế địa phương.

Điều 5. Chế độ báo cáo thông tin, dữ liệu của các cơ quan, tổ chức

1. Báo cáo khi có quyết định phê duyệt dự án, quyết định điều chỉnh dự án nhà ở, bất động sản:

a) Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, tòa nhà chung cư hỗn hợp báo cáo Sở Xây dựng về các thông tin của dự án nhà ở, bất động sản theo Biểu mẫu số 7a tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP, chậm nhất 15 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt dự án và khi có quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).

b) Chủ đầu tư dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê báo cáo Sở Xây dựng về các thông tin của dự án nhà ở, bất động sản theo Biểu mẫu số 7b tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP, chậm nhất 15 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt dự án và khi có quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).

c) Chủ đầu tư dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp báo cáo Sở Xây dựng về các thông tin của dự án nhà ở, bất động sản theo Biểu mẫu số 7c tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP, chậm nhất 15 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt dự án và khi có quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).

d) Chủ đầu tư dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn báo cáo Sở Xây dựng về các thông tin của dự án nhà ở, bất động sản theo Biểu mẫu số 7d tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP, chậm nhất 15 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt dự án và khi có quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).

2. Các thông tin, dữ liệu báo cáo định kỳ hàng tháng:

a) Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản: Báo cáo Sở Xây dựng các thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch bất động sản bán, cho thuê trong tháng theo Biểu mẫu số 1, 2, 3 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;

b) Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, tòa nhà chung cư hỗn hợp, trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê báo cáo Sở Xây dựng các thông tin về tình hình giao dịch bất động sản của dự án theo Biểu mẫu số 4a và Biểu mẫu số 5 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;

c) Chủ đầu tư dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn báo cáo Sở Xây dựng các thông tin về tình hình giao dịch bất động sản của dự án theo Biểu mẫu số 4b tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;

d) Chủ đầu tư dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp báo cáo Sở Xây dựng các thông tin về tình hình giao dịch bất động sản của dự án theo Biểu mẫu số 4c tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;

đ) Tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức bán đấu giá tài sản báo cáo Sở Tư pháp các thông tin về lượng giao dịch bất động sản theo Biểu mẫu số 6 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;

e) Sở Tư pháp tổng hợp, cung cấp Sở Xây dựng các thông tin về số lượng giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực hợp đồng, bán đấu giá tài sản theo Biểu mẫu số 6 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;

3. Các thông tin, dữ liệu được báo cáo định kỳ hàng quý (vào tháng 3, 6, 9, 12):

a) Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, tòa nhà chung cư hỗn hợp báo cáo Sở Xây dựng các thông tin về tình hình triển khai dự án theo Biểu mẫu số 8a tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;

b) Chủ đầu tư dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê báo cáo Sở Xây dựng các thông tin về tình hình triển khai dự án theo Biểu mẫu số 8b tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;

c) Chủ đầu tư dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp báo cáo Sở Xây dựng các thông tin về tình hình triển khai dự án theo Biểu mẫu số 8c tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;

d) Chủ đầu tư dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn báo cáo Sở Xây dựng các thông tin về tình hình triển khai dự án theo Biểu mẫu số 8d tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;

đ) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, cung cấp Sở Xây dựng các thông tin về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Biểu mẫu số 9 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;

4. Các thông tin, dữ liệu được báo cáo định kỳ 6 tháng (tháng 6 và 12):

a) Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo Sở Xây dựng các thông tin về công tác quản lý nhà chung cư theo Biểu mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp Sở Xây dựng các thông tin về sử dụng đất ở của thành phố về theo Biểu mẫu số 11 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này Nghị định 117/2015/NĐ-CP;

c) Cục Thuế thành phố cung cấp Sở Xây dựng các thông tin về tình hình thu nộp ngân sách từ đất đai và từ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản theo Biểu mẫu số 12 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;

d) Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp Sở Xây dựng các thông tin về số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản theo Biểu mẫu số 13 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;

5. Các thông tin, dữ liệu được báo cáo định kỳ hàng năm:

Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo Sở Xây dựng các thông tin về số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông thôn và nhà ở theo mức độ kiên cố xây dựng tại địa phương theo Biểu mẫu số 14, 15 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP.

6. Thời hạn báo cáo thông tin, dữ liệu

a) Trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định báo cáo định kỳ hàng tháng;

b) Trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định báo cáo định kỳ hàng quý;

c) Trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định báo cáo định kỳ 6 tháng;

d) Trước ngày 20 tháng 01 của năm sau năm báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định báo cáo định kỳ hàng năm.

7. Hình thức và nơi nhận báo cáo thông tin, dữ liệu.

a) Hình thức gửi báo cáo: Bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử (bảng Excel)

b) Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng, số 25 Ngô Hữu Hạnh, phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ; mail: phongqlnttbds_sxd@cantho.gov.vn

Điều 6. Cập nhật, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận các báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do các cơ quan, tổ chức báo cáo để tích hợp, cập nhật bổ sung các thông tin vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

2. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận tiện trong việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin.

3. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản do Sở Xây dựng lưu trữ, xử lý được cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật.

4. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng và định kỳ công bố theo quy định pháp luật.

Chương III

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 7. Xử lý vi phạm đối với các sàn giao dịch, tổ chức môi giới, chủ đầu tư bất động sản; các tổ chức hành nghề công chứng; tổ chức bán đấu giá tài sản

Các sàn giao dịch, tổ chức môi giới, chủ đầu tư bất động sản; các tổ chức hành nghề công chứng; tổ chức bán đấu giá tài sản không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, nội dung không chính xác, không đầy đủ theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

1. Vi phạm lần thứ nhất: Sở Xây dựng gửi văn bản nhắc nhở để khắc phục.

2. Vi phạm lần thứ hai: Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà các cá nhân, tổ chức bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Xử lý vi phạm đối với các cơ quan, đơn vị có liên quan

Các cơ quan, đơn vị có liên quan không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, nội dung không chính xác, không đầy đủ theo Quy chế này thì bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện

a) Bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu; kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo Quy chế này.

b) Tổ chức phối hợp cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản và dự án bất động sản giữa các phòng, đơn vị trực thuộc của cơ quan mình để đảm bảo thông tin đầy đủ, kịp thời đến người có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu cho Sở Xây dựng theo Quy chế này.

c) Triển khai việc báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của cơ quan mình theo Quy chế này.

d) Các cơ quan, tổ chức có liên quan được phân công có trách nhiệm báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản đầy đủ, chính xác, theo đúng biểu mẫu và đúng thời hạn quy định.

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

a) Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tổng hợp các báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra nội dung báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của các cơ quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn thành phố; tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý các sai phạm của các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện.

b) Lập kế hoạch, dự toán kinh phí để thu thập, tổng hợp, tính toán các chi tiêu thống kê của thành phố và dự toán kinh phí bổ sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý vi phạm hành chính của chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản đối với việc không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, nội dung báo cáo không chính xác, đầy đủ theo quy định.

d) Báo cáo đánh giá và trình Ủy ban nhân dân thanh phố xem xét khen thưởng, xử lý, kỷ luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc thì các đơn vị liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.