Điều 1 Quyết định 2409/QĐ-BNN-HTQT năm 2014 phê duyệt dự án đầu tư dự án Cải thiện nông nghiệp có tưới do Ngân hàng Thế giới tài trợ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Điều 1. Phê duyệt dự án đầu tư “Cải thiện nông nghiệp có tưới” (Văn kiện dự án kèm theo) với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án: Cải thiện nông nghiệp có tưới (WB7).
Tên tiếng Anh: Vietnam Irrigated Agriculture Improvement Project
2. Tên nhà tài trợ: Ngân hàng Thế giới (WB).
3. Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Chủ dự án: Ban Quản lý trung ương các dự án thủy lợi (CPO)
5. Đơn vị Tư vấn chuẩn bị dự án: Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.
6. Đơn vị Tư vấn thẩm tra: Công ty Tư vấn & Chuyển giao công nghệ - Đại học Thủy lợi.
7. Phạm vi dự án: 7 tỉnh gồm Hà Giang, Phú Thọ, Hòa Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị và Quảng Nam.
8. Thời gian thực hiện dự án: từ 2014 đến 2020.
9. Mục tiêu và các nội dung đầu tư chủ yếu.
9.1. Mục tiêu.
a) Mục tiêu tổng quát.
- Cải thiện sản xuất nông nghiệp có tưới tại một số tỉnh miền Trung và miền núi phía Bắc nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản xuất nông nghiệp và bền vững thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở cải thiện hệ thống tưới tiêu và thể chế, chính sách quản lý thủy lợi, theo định hướng Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
b) Mục tiêu cụ thể.
- Cải thiện thể chế, chính sách trong quản lý thủy lợi của các tỉnh vùng dự án nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và cung cấp dịch vụ tưới, tiêu;
- Hoàn thiện, nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng các hệ thống tưới, tiêu trong dự án, đảm bảo bền vững công trình và phát huy hiệu suất phục vụ với công suất thiết kế;
- Chuyển đổi phương thức sản xuất nông nghiệp của các tỉnh vùng dự án theo hướng thâm canh, chuyển đổi cơ cấu, đa dạng hóa cây trồng và thích ứng biến đổi khí hậu nhằm đảm bảo sự ổn định của sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản phẩm, tăng thu nhập của người nông dân;
- Nâng cao năng lực quản lý, thực hiện dự án, quản lý môi trường, xã hội trong quản lý thủy lợi và sản xuất nông nghiệp.
9.2. Các nội dung đầu tư chủ yếu.
9.2.1. Hợp phần 1: Hỗ trợ cải thiện quản lý tưới.
(Kinh phí chi tiết như Phụ lục 2 kèm theo)
a) Các hoạt động chính.
- Cải tiến mô hình tổ chức, hoàn thiện cơ chế quản lý khai thác công trình thủy lợi cấp tỉnh phù hợp với cơ chế đặt hàng, thí điểm áp dụng phương thức hợp đồng đặt hàng trong cung cấp dịch vụ tưới, tiêu cho 1 tỉnh Miền núi phía Bắc và 1 tỉnh Miền Trung để hướng tới áp dụng phương thức đấu thầu cạnh tranh trong quản lý và khai thác công trình thủy lợi. Thúc đẩy việc áp dụng phương thức cung cấp nước theo khối lượng, lập kế hoạch O&M và quản lý tài sản, và hỗ trợ các tỉnh lập, thực hiện Kế hoạch hiện đại hóa tưới 5 năm và hàng năm.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi (IMCs) và các Tổ chức dùng nước (WUA) thông qua việc đào tạo và tăng cường năng lực, thể chế nhằm đáp ứng yêu cầu áp dụng mô hình đổi mới quản lý theo phương thức đặt hàng. Các IMC và WUA sẽ được hỗ trợ toàn diện bao gồm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, trang thiết bị quản lý vận hành, các kiến thức về quản lý tài chính, lập kế hoạch. IMC sẽ được hỗ trợ đầu tư và sử dụng hệ thống SCADA, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý hệ thống, tài sản, khách hàng, hỗ trợ cho việc lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện cũng như sự hài lòng của người hưởng lợi.
- Thành lập, củng cố các tổ chức dùng nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, phát triển các Hiệp hội dùng nước hoạt động phù hợp với cơ chế thị trường để phát huy vai trò, sự tham gia của cộng đồng trong quản lý hệ thống tưới tiêu, áp dụng mô hình sản xuất nông nghiệp thông minh, áp dụng công nghệ, kỹ thuật tưới tiêu hiện đại;
- Hỗ trợ các tỉnh xây dựng, hoàn thiện một số quy định, hướng dẫn tạo ra hành lang pháp lý thúc đẩy phát triển quản lý tưới có sự tham gia (PIM), như quy định, hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý, quy định về thủy lợi phí nội đồng, chương trình/kế hoạch phát triển PIM và hỗ trợ các địa phương triển khai thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Hỗ trợ Bộ NN&PTNT rà soát, điều chỉnh và bổ sung các văn bản pháp lý nhằm hướng dẫn đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế quản lý công trình thủy lợi và cải thiện dịch vụ tưới tiêu theo cơ chế thị trường trong chương trình tái cơ cấu ngành của Bộ. Nâng cao năng lực về thể chế, chính sách cho các bộ phận quản lý khai thác dịch vụ tưới. Hoàn thiện và phát triển các mô hình hợp tác công tư đối với các hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi.
b) Quy mô đầu tư.
Thực hiện trên quy mô 7 tỉnh của dự án, trong đó các tỉnh sẽ được hỗ trợ nâng cao năng lực về thể chế, chính sách và cơ sở hạ tầng hiện đại trong quản lý khai thác hệ thống thủy lợi. Trong đó 2 tỉnh đại diện cho hai vùng dự án (miền núi phía Bắc và miền Trung) sẽ được hỗ trợ thực hiện thành công phương thức cung cấp dịch vụ theo cơ chế đặt hàng, làm cơ sở nhân rộng cho các tỉnh còn lại trong dự án và trên phạm vi toàn quốc. Với các tỉnh còn lại, các hoạt động sẽ được triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực, với trọng tâm là hỗ trợ cho Sở NN&PTNT và các IMCs lập, thực hiện kế hoạch 5 năm và kế hoạch đầu tư hiện đại hóa nông nghiệp có tưới hàng năm; thiết lập, củng cố các WUA và chuyển giao quản lý tưới.
c) Các kết quả chủ yếu của hợp phần 1.
- Xây dựng được mô hình tổ chức và cơ chế quản lý tưới, tiêu phù hợp với cơ chế cung cấp dịch vụ trên cơ sở hợp đồng. 7 tỉnh vùng dự án sẽ lập và triển khai thực hiện kế hoạch hiện đại hóa thủy lợi 5 năm và hàng năm. 2 tỉnh (1 tỉnh miền núi phía Bắc và 1 tỉnh miền Trung) triển khai áp dụng cơ chế đặt hàng trong cung cấp dịch vụ tưới, tiêu để đúc rút kinh nghiệm.
- Các Công ty thủy nông được trang bị, lắp đặt hệ thống SCADA, sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý vận hành và quản lý kinh doanh; Lập, thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động, và đào tạo nâng cao năng lực quản lý vận hành và bảo dưỡng.
- Tăng cường sự tham gia của người nông dân trong quản lý tưới thông qua thành lập, tăng cường năng lực các tổ chức/hợp tác xã dùng nước, hiệp hội dùng nước và thực hiện phân cấp, chuyển giao quản lý tưới;
- Đúc rút kinh nghiệm, đề xuất Bộ NN&PTNT điều chỉnh, hoàn thiện các Thông tư, Hướng dẫn về quản lý, vận hành và cung cấp dịch vụ tưới tiêu.
9.2.2. Hợp phần 2: Nâng cấp cơ sở hạ tầng hệ thống tưới.
(Kinh phí và các thông số kỹ thuật như Phụ lục 3 kèm theo)
a) Các hoạt động chính.
Nâng cấp, cải tạo các hệ thống tưới tiêu của 9 Tiểu dự án thuộc 7 tỉnh, bao gồm:
+ Hoàn thiện các hệ thống công trình chưa được đầu tư đồng bộ, bao gồm các công trình điều tiết, công trình lấy nước, hệ thống kênh chuyển nước;
+ Nâng cấp, xây dựng bổ sung một số công trình điều tiết theo hướng hiện đại hóa.
+ Nâng cấp một số đập đầu mối hồ chứa và đập dâng để đảm bảo an toàn.
+ Xây dựng hệ thống kênh để chuyển đổi một số diện tích đang tưới bơm sang tưới tự chảy;
+ Xây dựng mới và nâng cấp các hồ chứa nhỏ đa mục tiêu cho cộng đồng nông thôn 2 tỉnh vùng núi phía Bắc;
+ Xây dựng hệ thống bơm tiêu để tăng hiệu suất sử dụng đất nông nghiệp;
+ Xây dựng hệ thống tưới tiêu nội đồng phục vụ các mô hình nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu.
b) Giải pháp thiết kế.
Các giải pháp, phương án thiết kế đáp ứng theo các yêu cầu sau:
- Tiếp cận Hiện đại hóa trong cải thiện các hệ thống tưới tiêu;
- Tiến hành đánh giá nhanh hệ thống (RAP) để xác định nhu cầu, chỉ ra các lựa chọn đầu tư phù hợp, hiệu quả;
- Áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng, công nghệ mới trong thiết kế, thi công để giảm giá thành công trình cũng như giảm chi phí vận hành;
- An toàn hồ chứa và công trình trong điều kiện biến đổi khí hậu;
- Phương án thiết kế có tác động ít nhất đến môi trường tự nhiên, giảm thiểu tác động thu hồi đất;
- Giải pháp thiết kế có sự tham gia của cộng đồng.
c) Giải pháp kỹ thuật công nghệ chủ yếu:
- Sửa chữa, nâng cấp cụm công trình đầu mối:
+ Công trình đầu mối hồ chứa: sửa chữa, nâng cấp đập đất để đảm bảo ổn định, an toàn công trình (gia cố đỉnh, sửa chữa mái thượng, hạ lưu, hệ thống thoát nước, xử lý chống thấm...), sử dụng các kết cấu thông thường như đất, đá cấp phối, đá xây lát, bê tông, bê tông cốt thép... chống thấm bằng công nghệ khoan phụt vữa xi măng; cống lấy nước: tùy theo mức độ hư hỏng sẽ sửa chữa, nâng cấp hoặc thay mới, việc sửa chữa, nâng cấp, chủ yếu sử dụng kết cấu bê tông cốt thép, những cống thay mới dùng kết cấu ống thép bọc bê tông cốt thép; Tràn xả lũ: sửa chữa, nâng cấp bằng kết cấu bê tông cốt thép hoặc đá xây; sửa chữa hoặc bổ sung tràn có cửa bằng thép.
+ Đập dâng: sửa chữa, nâng cấp hoặc thay thế bằng kết cấu bê tông và bê tông cốt thép hoặc đá xây.
+ Trạm bơm tiêu: Áp dụng công nghệ trạm bơm buồng xoắn bê tông hoặc trạm bơm chìm. Xử lý nền bằng cọc bê tông cốt thép.
+ Trạm bơm thủy luân (sử dụng năng lượng dòng chảy để đưa nước lên cao): Sửa chữa, nâng cấp máy bơm thủy luân, đập dâng, nhà trạm bằng bê tông và bê tông cốt thép.
+ Trạm bơm tưới: sửa chữa, nâng cấp công trình trạm gồm nhà trạm, bể hút, bể xả, máy bơm, kết cấu gạch xây, bê tông và bê tông cốt thép, đá xây và rọ đá.
+ Hồ chứa nhỏ đa mục tiêu: kết cấu bê tông cốt thép kết hợp vải chống thấm, hoặc các vật liệu khác.
- Sửa chữa, nâng cấp hệ thống kênh: tùy theo quy mô, đặc điểm địa hình, địa chất, công nghệ gia cố kênh được lựa chọn phù hợp theo các loại sau: bê tông cốt thép đổ tại chỗ, tấm lát bê tông cốt thép, đá lát trong khung dầm bê tông cốt thép, công nghệ Neoweb, gạch xây và bê tông, đường ống sợi thủy tinh, bê tông vỏ mỏng, bê tông cốt sợi, bê tông cốt thép đúc sẵn...
d) Các bước thiết kế.
Phân theo đặc thù và tính phức tạp của hạng mục công trình như sau:
- Thiết kế 3 bước: Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công đối với các kênh chính của hệ thống kênh trạm bơm Nam sông Mã, các trạm bơm tiêu thuộc tỉnh Phú Thọ, cầu máng vượt sông Bà Rén thuộc hệ thống thủy lợi Phú Ninh.
- Thiết kế 2 bước: Thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công cho các công trình còn lại.
Để đảm bảo tiến độ, hiệu quả dự án và các tiểu dự án số bước thiết kế sẽ được điều chỉnh trong quá trình thực hiện phù hợp với thực tế.
e) Quy mô đầu tư.
Thực hiện trên quy mô các hệ thống tưới được lựa chọn của 7 tỉnh, bao gồm 2 tiểu hợp phần với tổng mức đầu tư như dưới đây:
Địa phương | Kinh phí (tr.USD) |
B1. Nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống tưới tiêu | 169,2 |
1. Thanh Hóa: Nâng cấp hệ thống kênh trạm bơm Nam sông Mã. | 28,8 |
2. Hà Tĩnh: Hệ thống tưới Kẻ Gỗ và Sông Rác. | 27,8 |
3. Quảng Nam: Hệ thống tưới Phú Ninh và Khe Tân. | 26,5 |
4. Hòa Bình: Nâng cấp các trạm bơm thủy luân, bơm điện, hồ chứa nhỏ và hệ thống kênh. | 20,1 |
5. Phú Thọ: Nâng cấp hệ thống tưới tiêu Tam Nông, Thanh Thủy. | 18,6 |
6. Quảng Trị: Nâng cấp an toàn đập trúc Kinh, La Ngà hệ thống kênh Trúc Kinh, La Ngà, Hà Thượng. | 24,4 |
7. Hà Giang: Nâng cấp hô chứa, hệ thống kênh 3 huyện vùng thấp, và xây dựng hồ chứa nhỏ đa mục tiêu 4 huyện vùng cao. | 23,0 |
B2. Hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ mô hình nông nghiệp thông minh thích ứng biến đổi khí hậu (CAS). | 1,3 |
Tổng | 170,5 |
f) Các kết quả chủ yếu của hợp phần 2.
- Đảm bảo tưới, tiêu chủ động cho tổng diện tích 83.425 ha thuộc 7 tỉnh vùng dự án.
- Hệ thống tưới tiêu vận hành đáp ứng yêu cầu của mô hình CAS;
- Tăng cường an toàn các đập đầu mối và hệ thống công trình trước rủi ro bão, lũ;
- Tăng diện tích tưới tự chảy, giảm diện tích tưới bơm để giảm chi phí vận hành;
- Tăng hiệu suất tưới phục vụ thâm canh nông nghiệp.
g) Những vấn đề lưu ý ở giai đoạn tiếp theo.
Tùy theo đặc thù tiểu dự án, Bộ sẽ có ý kiến về giải pháp kỹ thuật công nghệ hợp lý cho từng tiểu dự án, một số điểm lưu ý chính:
- Trạm bơm tiêu: nghiên cứu lựa chọn phương án trạm bơm trên cơ sở luận chứng kinh tế và kỹ thuật giữa phương án trạm bơm buồng xoắn bê tông và bơm chìm. Việc bố trí mặt bằng trạm bơm tiêu Đoan Hạ chưa hợp lý, cần nghiên cứu điều chỉnh.
- Hệ thống kênh miền núi: nghiên cứu phương án sử dụng đường ống thay cho kênh tại những đoạn có địa hình dốc ngang lớn hoặc khu tưới có chênh cao địa hình lớn, cần nghiên cứu các phương án kết cấu ống bằng vật liệu mới để so chọn tối ưu.
- Hệ thống kênh đồng bằng: nghiên cứu sử dụng tối đa công nghệ kênh bê tông đúc sẵn cho các đoạn kênh có điều kiện áp dụng phù hợp. Nghiên cứu sử dụng công nghệ, vật liệu mới cho các công trình trên kênh như cầu máng vỏ mỏng, xi phông bằng ống Composit sợi thủy tinh...
9.2.3. Hợp phần 3: Hỗ trợ thực hành nông nghiệp thông minh thích ứng biến đổi khí hậu.
(Kinh phí chi tiết như Phụ lục 4 kèm theo)
a) Các hoạt động chính.
- Tăng cường năng lực cho cán bộ từ cấp trung ương, cấp tỉnh và các tổ chức/hợp tác xã dùng nước về biến đổi khí hậu và tập quán canh tác nông nghiệp thông minh thích ứng khí hậu;
- Hỗ trợ các tổ chức dùng nước lập và thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp thông qua một phương pháp tiếp cận có sự tham gia, lồng ghép, kế hoạch hành động giới trong các hoạt động. Các kế hoạch sẽ xác định yêu cầu của nông dân để có sự hỗ trợ từ dự án, bao gồm: (i) Hạ tầng quy mô nhỏ; (ii) Các công cụ và thiết bị nhỏ; (iii) Sản xuất giống chất lượng, và (iv) Cơ sở và phương tiện sơ chế, bảo quản sau thu hoạch.
- Hỗ trợ các điểm trình diễn và phổ biến thực hành nông nghiệp thông minh thích ứng biến đổi khí hậu (như ICM, IPM, SRI) và hệ thống tưới tiết kiệm nước, bao gồm các vật tư đầu vào quan trọng và hướng dẫn áp dụng kỹ thuật mới.
- Thí điểm phát hành phiếu chất lượng đất để đảm bảo tối ưu hàm lượng phân bón, giảm sử dụng phân bón nhằm giảm chi phí sản xuất và phát thải gây ô nhiễm môi trường. Lập bản đồ sử dụng đất cho đa dạng hóa cây trồng có tính đến loại đất, thông số về thời tiết và điều kiện tưới, tiêu để xác định các diện tích có thể đa dạng hóa cây trồng trong diện tích phục vụ của dự án;
- San bằng mặt ruộng, có thể ứng dụng công nghệ la-de cho các diện tích lớn được lựa chọn để xây dựng các mô hình cánh đồng mẫu lớn; Thiết kế chuyển giao mô hình đồng ruộng và hệ thống tưới nội đồng;
- Giới thiệu các công nghệ sau thu hoạch, sử dụng các phương tiện truyền thông để thúc đẩy hoạt động CSA, bao gồm cả khuyến cáo sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật dựa trên nhu cầu và dự báo thời tiết;
- Xây dựng hệ thống tưới tiết kiệm nước (tưới phun, nhỏ giọt...);
- Thiết lập cơ sở dữ liệu nền để đánh giá sự giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính từ sản xuất nông nghiệp.
- Thông qua việc xây dựng các mô hình để tổng kết, đánh giá, đề xuất với Bộ và các địa phương xây dựng chính sách, hướng dẫn kỹ thuật phục vụ quy hoạch, thiết kế, đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng hoàn chỉnh, hướng tới hiện đại hóa, từng bước chuyển đổi phương thức sản xuất nông nghiệp sang cơ giới hóa, hiện đại hóa, sử dụng tài nguyên nước hiệu quả, bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Phát triển hệ thống quản lý kiến thức, liên kết và phổ biến kiến thức về sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Cục Trồng trọt.
b) Quy mô đầu tư.
Họp phần sẽ đầu tư trong phạm vi đất nông nghiệp được phục vụ bởi các hệ thống tưới, tiêu được nâng cấp, hiện đại hóa trong Hợp phần 2. Hợp phần sẽ hỗ trợ để mở rộng hệ thống CAS trên diện tích 4.790 ha. Ngoài ra, thông qua các hoạt động tập huấn, truyền thông, dự kiến thực hành CAS sẽ được người nông dân áp dụng trên diện tích 20.000 ha trong vùng dự án.
c) Các kết quả chủ yếu của hợp phần 3.
Các tổ chức/hợp tác xã dùng nước trong vùng dự án được tiếp cận và áp dụng phương thức sản xuất nông nghiệp mới bền vững, tiếp cận thị trường để tăng thu nhập, và giảm thiểu tác động môi trường.
- Áp dụng phương thức canh tác mới trên một số diện tích nông nghiệp được lựa chọn và sau đó nhân rộng trong toàn tỉnh.
- Xây dựng 28 mô hình tưới tiết kiệm phù hợp với điều kiện địa lý và loại giống cây trồng.
- Tại Cục Trồng trọt có hệ thống quản lý và phổ biến thông tin, chia sẻ kiến thức về nông nghiệp thông minh thích ứng biến đổi khí hậu.
9.2.4. Hợp phần 4: Quản lý dự án và giám sát, đánh giá.
(Kinh phí chi tiết như Phụ lục 5 kèm theo)
a) Các hoạt động chính.
- Chi phí quản lý và hỗ trợ gia tăng thực hiện dự án;
- Mua sắm trang, thiết bị phục vụ quản lý dự án bao gồm các thiết bị văn phòng và phương tiện đi lại;
- Các tư vấn hỗ trợ kỹ thuật, giám sát và đánh giá, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ, các tư vấn giám sát bên thứ ba.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các khóa đào tạo tăng cường năng lực quản lý và thực hiện dự án.
b) Quy mô đầu tư: Hỗ trợ hoạt động quản lý thực hiện dự án và tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý dự án của Bộ NN&PTNT và 7 tỉnh vùng dự án đảm bảo hiệu quả và tuân thủ các quy chế quản lý đầu tư trong nước và quy định của nhà tài trợ.
c) Các kết quả chủ yếu của hợp phần 4.
- Thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá và triển khai thực hiện các hoạt động hàng năm trong quá trình thực hiện dự án. Lập các báo cáo thường kỳ về tất cả các khía cạnh (đấu thầu, quản lý tài chính, tiến độ, chất lượng, quản lý môi trường, tái định cư) theo yêu cầu và quy định của nhà tài trợ và các cơ quan quản lý.
- Thực hiện theo dõi và đánh giá giữa kỳ và kết thúc dự án.
- Xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ và triển khai kiểm toán nội bộ trong quá trình thực hiện dự án.
10. Về chính sách an toàn.
10.1. Phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
Khung chính sách tái định cư của dự án sẽ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi đàm phán. Các tiểu dự án bị ảnh hưởng sẽ phải lập Kế hoạch hành động tái định cư (RAP) dựa trên Khung chính sách tái định cư đã được duyệt.
10.2. Chính sách về môi trường, xã hội, dân tộc thiểu số.
Khung chính sách quản lý môi trường, xã hội, Khung chính sách dân tộc thiểu số của dự án sẽ được Bộ trưởng Bộ NN&PTNT phê duyệt trước khi đàm phán khoản vay.
11. Các hành động thực hiện trước khi khoản vay có hiệu lực
- Thành lập các Ban quản lý dự án và tiểu dự án.
- Triển khai việc tuyển chọn các Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật, Tư vấn lập thiết kế kỹ thuật. Đối với các Tư vấn lập Thiết kế kỹ thuật dùng nguồn vốn trong nước có thể ký hợp đồng ngay sau khi FS được phê duyệt. Đối với các Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật dùng vốn vay sẽ ký hợp đồng sau khi Hiệp định có hiệu lực.
- Lập Thiết kế kỹ thuật chi tiết và Hồ sơ mời thầu xây lắp, thiết bị cho các hạng Tiểu dự án giai đoạn 1.
- Phê duyệt Kế hoạch đấu thầu xây lắp/thiết bị 18 tháng, triển khai đấu thầu ngay sau khi ký hiệp định. Ký hợp đồng sau khi Hiệp định có hiệu lực.
12. Tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư của dự án là 4.431 tỷ đồng (tương đương 210 triệu USD), (chi tiết tại Phụ lục 1) trong đó:
- Vốn ODA : 3.798 tỷ đồng (tương đương 180 triệu USD).
- Vốn đối ứng: 633 tỷ đồng (tương đương 30 triệu USD).
Hình thức cung cấp ODA: vốn vay ưu đãi từ nguồn IDA của WB.
Phân bổ nguồn vốn cho các Hợp phần dự án: (đơn vị: triệu đồng)
| Vốn ODA | Vốn đối ứng | Tổng vốn |
Hợp phần 1 | 169.087 | 31.937 | 201.024 |
Hợp phần 2 | 3.006.613 | 590.563 | 3.597.176 |
Hợp phần 3 | 478.820 | 6.280 | 485.100 |
Hợp phần 4 | 143.480 | 4.220 | 147.700 |
Tổng | 3.798.000 | 633.000 | 4.431.000 |
Cơ chế tài chính áp dụng cho dự án như sau:
- Đối với vốn vay WB: cấp phát 100% từ ngân sách trung ương đối với các hoạt động do Bộ NN&PTNT thực hiện và cấp phát bổ sung có mục tiêu cho địa phương đối với các hoạt động do các tỉnh thực hiện.
- Đối với vốn đối ứng: vốn xây dựng cơ bản, cấp phát 100% từ ngân sách nhà nước.
Phân bổ vốn đối ứng trung ương và địa phương như sau:
Tính theo USD (triệu USD) | Tính theo VND (tỷ VND) | ||||
Trung ương | Địa phương | Cộng | Trung ương | Địa phương | Cộng |
22 | 8 | 30 | 464,20 | 168,80 | 633,00 |
Cơ chế tài chính đối với vốn đối ứng theo nguyên tắc:
- Ngân sách trung ương bố trí qua Bộ NN&PTNT đối với các hoạt động do Bộ NN&PTNT thực hiện và thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương.
- Ngân sách địa phương bố trí các hoạt động thực hiện tại các tỉnh (bao gồm kinh phí đền bù, tái định cư) và thuộc nhiệm vụ chi của Ngân sách địa phương.
Đối với các nhiệm vụ do các địa phương thực hiện: việc hỗ trợ vốn đối ứng sẽ thực hiện theo đúng Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015. Dự án trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm để bảo đảm thực hiện dự án đúng tiến độ.
Quyết định 2409/QĐ-BNN-HTQT năm 2014 phê duyệt dự án đầu tư dự án Cải thiện nông nghiệp có tưới do Ngân hàng Thế giới tài trợ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 2409/QĐ-BNN-HTQT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/10/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Cao Đức Phát
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phê duyệt dự án đầu tư “Cải thiện nông nghiệp có tưới” (Văn kiện dự án kèm theo) với các nội dung chủ yếu như sau:
- Điều 2. Tổ chức quản lý, thực hiện dự án và phân giao nhiệm vụ.
- Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Hợp tác quốc tế, Kế hoạch, Tài chính; Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi; Cục trưởng các Cục: Quản lý xây dựng công trình, Trồng trọt; Trưởng ban Ban Quản lý trung ương các dự án thủy lợi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Giám đốc Sở NN&PTNT các tỉnh: Hà Giang, Phú Thọ, Hòa Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, và Quảng Nam và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.