- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 1163-TC/QLCS năm 1996 về Quy chế xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được trong các cơ quan hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 4Nghị định 38/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 5Quyết định 20/1999/QĐ-BTC về Quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2407/1999/QĐ-UB | Huế, ngày 18 tháng 10 năm 1999 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Nghị định số 38/1998/NĐ-CP ngày 09/06/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/03/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ''về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp'';
- Căn cứ Quyết định số 1163 TC/QLCS ngày 21/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ''Quy chế xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được trong các cơ quan hành chính sự nghiệp'';
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Vật giá tại tờ trình số 918TC/QLCS ngày 02/08/1999.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này ''Quy chế quản lý, sử dụng, sửa chữa, mua sắm và xử lý tài sản Nhà nước trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế''.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, thủ trưởng các cơ quan, đoàn thể , Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, SỬA CHỮA, MUA SẮM VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2407/1999/QĐ-UB ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Điều 1: Các cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp (dưới đây gọi chung là các cơ quan hành chính sự nghiệp) sử dụng Ngân sách Nhà nước, các nguồn thu để lại theo quy định của Nhà nước và các nguồn khác coi như nguồn Ngân sách Nhà nước khi mua sắm, sử dụng, sửa chữa xử lý tài sản cố định (TSCĐ) phải thực hiện theo quy chế này.
- Tài sản Nhà nước phải được quản lý, sử dụng chặt chẽ, đúng quy định, tuyệt đối không được dùng cho mục đích cá nhân.
- Việc lập, thực hiện kế hoạch mua sắm, sửa chữa, và xử lý tài sản trong các đơn vị HCSN phải theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước.
- Mọi tài sản Nhà nước được theo dõi trên sổ sách kế toán, hàng năm căn cứ vào tỉ lệ hao mòn theo từng loại tài sản để thực hiện hạch toán giảm giá trị TSCĐ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Việc xử lý tài sản được hiểu bao gồm : Điều chuyển, thanh lý và hủy bỏ.
Điều 3: Tùy theo từng loại tài sản, giá trị tài sản mà các đơn vị áp dụng phương thức mua sắm, sửa chữa, và sử dụng cho phù hợp, đúng quy định của Nhà nước. Thực hành tiết kiệm chống 1ãng phí trong việc chi tiêu mua sắm, sửa chữa, sử dụng và xử lý tài sản cố định.
Các cơ quan HCSN không được sử dụng các nguồn thu quy định tại Điều 1 của Quy chế này để trang bị những tài sản đắt tiền, cao cấp không cần thiết khi chưa có ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4: Nghiêm cấm việc mua sắm, sửa chữa, quản lý, sử dụng và xử lý tài sản Nhà nước không đúng mục đích, chế độ, đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 5: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị HCSN hoặc người được ủy quyền chuẩn chi việc mua sắm, sử dụng, sửa chữa và xử lý TSCĐ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hiệu quả, đảm bảo thực hiện đúng chính sách và chế độ hiện hành của Nhà nước.
Điều 6: Mọi tài sản cố định khi mua sắm, xây dựng và sửa chữa xong phải được tổ chức nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng . Kế toán phải mở sổ sách theo dõi biến động tăng, giảm TSCĐ. Định kỳ hằng năm phải tổ chức kiểm kê TSCĐ, lập báo cáo gởi vế cơ quan chủ quản, cơ quan Tài chính cùng cấp theo quy định.
Điều 7: Việc mua sắm, sử dung, sửa chữa và xử lý TSCĐ đối với các cơ quan Đảng do Tỉnh ủy và Thường vụ Tỉnh ủy quy định.
1. XÂY DỰNG KÊ HOẠCH MUA SẮM, SỬ DỤNG, SỬA CHỮA VÀ XỬ LÝ TSCĐ
Điều 8: Hàng năm các cơ quan HCSN lập kế hoạch tài chính đồng thời phải lập kế hoạch mua sắm sửa chữa và xử lý TSCĐ cho năm ngân sách đó để gởi cho cơ quan Tài chính cùng cấp. Riêng nâng cấp hoặc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc cho cơ quan Tài chính và cơ quan Kế hoạch & Đầu tư để bố trí nguồn vốn đầu tư XDCB địa phương. Khi xây dựng kế hoạch cơ quan HCSN phải dựa trên các căn cứ và yêu cầu sau đây:
- Căn cứ:
+ Tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định của cấp có thẩm quyền;
+ Chức năng nhiệm vụ, biên chế được giao của cơ quan HCSN;
+ Tài sản cố định hiện có tại cơ quan HCSN;
- Phải được tập thể lãnh đạo bàn bạc nhất trí và công khai cho cán bộ công nhân viên biết để tham gia góp ý về loại tài sản, quy cách, công năng... và mức kinh phí mua mua sắm, sửa chữa.
- Yêu cầu của kế hoạch mua sắm, sửa chữa:
+ TSCĐ đề nghị mua sắm, sửa chữa để sử dụng phải thực sự mang lại hiệu quả cho công tác của các cơ quan HCSN;
+ TSCĐ khi mua sắm, sửa chữa phải đảm bảo sử dụng tối thiểu 70% công năng và phải có kế hoạch, biện pháp khai thác tối đa công năng;
+ Khi đơn vị lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa phải ghi rõ : tên TSCĐ, các thông số kỹ thuật, số lượng, chất lượng, giá cả, mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng;
Riêng việc trang bị xe ô tô con phục vụ công tác, các cơ quan HCSN phải lập tờ trình gởi Sở Tài chính Vật giá để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Căn cứ khả năng ngân sách của địa phương, UBND tỉnh bố trí, sắp xếp kinh phí để mua xe ô tô con trang bị cho từng cơ quan HCSN của địa phương một cách hợp lý và tiết kiệm (theo nội dung phân cấp quản lý tại Công văn số 4663TC/QLCS ngày 16/9/1999 của Bộ Tài chính).
TSCĐ đề nghị xử lý phải là tài sản không cần dùng hoặc là tài sản không còn sử dụng được mà các cơ quan HCSN đang trực tiếp quản lý.
Tài sản cố định được mua sắm phải nằm trong dự toán ngân sách được duyệt và có kế hoạch mua sắm từ đầu năm.
Điều 9: Tài sản cố định được mua sắm từ nguồn ngân sách Nhà nước và coi như Ngân sách Nhà nước phải là hàng sản xuất và lắp ráp trong nước. Chỉ được mua sắm hàng nước ngoài sản xuất (hàng hóa lưu hành hợp pháp) trong các trường hợp sau:
- Mặt hàng đó trong nước chưa sản xuất, hoặc không có mặt hàng trong nước sản xuất thay thế được.
- Hàng trong nước có cùng chất lượng với hàng nước ngoài sản xuất nhưng giá cao hơn với hàng nước ngoài sản xuất.
- Hàng trong nước sản xuất có cùng giá với hàng nước ngoài nhưng chất lượng thấp hơn, tính năng sử dụng kém hơn.
Điều 10: Mọi tài sản cố định khi mua sắm phải được Sở Tài chính Vật giá thẩm định nhu cầu và thẩm định giá theo quy định hiện hành (kể cả mua sắm thông qua hình thức đấu thầu, chọn thầu).
Tùy theo giá trị mua sắm và diễn biến của thị trường hàng hóa mà áp dụng các hình thức mua sắm sau đây:
- Tài sản mua sắm trong năm ngân sách có giá trị hoặc tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (kể cả mua nhiều loại tài sản một lần) thì các cơ quan HCSN phải tổ chức đấu thầu mua sắm theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Việc tổ chức đấu thầu và thanh toán có thể chia làm nhiều đợt trong năm, tùy theo khả năng cân đối ngân sách.
- Tài sản mua sắm có giá trị hoặc tổng giá trị từ 5 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng (kể cả mua nhiều loại tài sản một lần) có thể chọn thầu nhưng phải được phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền và được cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định việc mua sắm.
Nghiêm cấm việc mua sắm tài sản cố định chia làm nhiều đợt để tránh mua sắm bằng hình thức đấu thầu.
Điều 11: Tổ Chức đấu thầu mua sắm:
Các cơ quan HCSN tổ chức đấu thầu mua sắm phải thực hiện theo Quyết định số 20TC/KBNN ngày 17/01/1996 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra cần phải thực hiện các quy định sau đây:
- Đối với hàng hóa thông thường có nhiều đối tác cung cấp thì cơ quan HCSN tổ chức đấu thầu áp dụng hình thức thông báo mời thầu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhưng phải có ít nhất 03 đơn vị mới tổ chức đấu thầu.
- Hồ sơ mời thầu phải rõ ràng cụ thể về mặt hàng cần mua, số lượng, khối lượng, quy cách, chủng loại, thời gian bảo hành, phương thức chuyển giao hàng và thanh toán tiền hàng, yêu cầu bảo hành..vv. Các đơn vị tham gia đấu thầu nếu thỏa mãn được các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu thì được xét về giá đặt thầu.
Các cơ quan HCSN trước khi mở thầu mua sắm tài sản phải có thông báo giá tối đa về chủng loại, giá các mặt hàng cần đấu thầu của cơ quan Tài chính vật giá để làm cơ sở cho Hội đồng tổ chức đấu thầu mua sắm.
3. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Điều 12: Mọi tài sản của Nhà nước giao cho các đơn vị phải được quản lý và sử dụng theo quy định của Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/03/1998 của Chính Phủ.
Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản Nhà nước không đúng mục đích, đối tượng.
Thủ trưởng các cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm về việc quản lý sử dụng TSCĐ của cơ quan đơn vị mình.
Điều 13: Sử dụng tài sản là nhà làm việc:
a. Các cơ quan HCSN được Nhà nước giao nhà làm việc phải sử dụng đúng mục đích và hết công năng thiết kế, tuyệt đối không được:
- Sang, nhượng chuyển đổi cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khi chưa được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Cho thuê, làm cơ sở kinh doanh, dịch vụ hoặc phân cho cán bộ, công nhân viên chức làm nhà ở.
- Tùy tiện cải tạo, sửa chữa khi chưa được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b. Thủ trưởng cơ quan HCSN được Nhà nước giao quản lý và sử dụng nhà làm việc có nhiệm vụ:
- Kê khai, đăng ký nhà làm việc với cơ quan Tài chính theo Quyết định số 20/1999QĐ-BTC ngày 25/02/1999 của Bộ Tài chính.
- Bố trí sử dụng nhà làm việc đúng mục đích, thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa nhà làm việc đúng định kỳ quy định trong hồ sơ quản lý kỹ thuật cho từng cấp nhà;
- Giao lại nhà, đất thuộc trụ sở làm việc cho Nhà nước khi không cần sử dụng hoặc khí có quyết định thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Cơ quan Tài chính phối hợp với các Ngành có liên quan đề xuất UBND tỉnh thu hồi nhà, đất thuộc trụ sở làm việc trong các trượng hợp sau đây:
- Thừa diện tích nhà làm việc;
- Cơ quan HCSN đang sử dụng nhà mà không còn nhu cầu sử dụng, hoặc sử dụng không hiệu quả;
- Chức năng, nhiệm vụ bị thu hẹp ..v.v.
Ngoài ra Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm phối hợp các ngành liên quan đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định việc chuyển đổi nhà làm việc giữa các cơ quan HCSN cho phù hợp với biên chế và chức năng của từng cơ quan HCSN.
Điều 14: Trang bị, quản lý và sử dụng tài sản là xe ô tô con:
Xe ô tô con chỉ trang bị cho các cơ quan HCSN nằm trong diện được trang bị xe ô tô con theo Quyết định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
Các cơ quan HCSN phải mở sổ sách theo dõi lịch trình hoạt động của xe ô tô con hàng năm, để làm cơ sở đề nghị sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô theo định kỳ.
Các cơ quan HCSN được giao quản lý, sử dụng xe ô tô con kể cả xe của các chương trình dự án không được sử dụng vào mục đích cá nhân hoặc kinh doanh, cho thuê.
Sở Tài chính Vật giá trình UBND tỉnh xem xét quyết định điều chuyển xe ô tô con giữa các đơn vị HCSN thuộc Tỉnh.
Điều 15: Mua sắm, quản lý và sử dụng một số tài sản đắt tiền khác:
1- Xe mô tô 2 bánh: .
Các cơ quan HCSN không được mua sắm xe mô tô 2 bánh bằng nguồn ngân sách Nhà nước, trừ một số trường hợp đặc biệt do tính chất đặc thù của từng ngành và các dự án được duyệt kinh phí mua xe và phải được sự đồng ý của UBND tỉnh. Trường hợp được mua xe ô tô bằng tiền của dự án thì thực hiện theo bản cam kết giữa 2 bên được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thủ trưởng các cơ quan HCSN chịu trách nhiệm quản lý sử dụng xe mô tô 2 bánh cho công việc của cơ quan mình. Ngoài giờ làm việc phải quản lý, bảo quản xe tại cơ quan không đưa xe về nhà cá nhân để sử dụng.
Đối với xe của dự án thực hiện theo đúng thỏa thuận giữa 2 bên đối tác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2- Máy điều hòa nhiệt độ: Nếu xét thấy cần thiết và bố trí được kinh phí thì trang bị cho phòng tiếp khách quốc tế của các cơ quan cấp Sở và cấp tương đương trở lên; trang bị để bảo quản trang thiết bị, máy móc theo yêu cầu kỹ thuật. Công suất, chủng loại máy được trang bị phải bảo đảm tính năng kỹ thuật và chủng loại máy có giá rẻ nhất
Trong điều kiện hiện nay, trước mắt cán bộ lãnh đạo từ Giám đốc Sở hoặc tương đương trở xuống chưa được trang bị mới máy điều hòa nhiệt độ tại phòng làm việc.
3- Máy Photocopy : Tùy theo chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan để xem xét mua máy Photocopy (loại phổ thông) có tính năng cho phù hợp. Nhưng với mức giá mua mới tối đa không vượt quá 2.500 USD/cái. (trừ các trường hợp đặc biệt).
Nghiêm cấm dùng máy Photocopy của cơ quan để kinh doanh, cho thuê, hoặc phục vụ cho nhu cầu cá nhân. .
4- Ti vi, đầu máy video, tủ lạnh : Không giải quyết mua sắm mới ti vi, đầu video và tủ lạnh cho các cơ quan HCSN, trừ trường hợp mua để phục vụ cho công tác chuyên môn.
5- Bàn ghế salon loại đắt tiền: Không giải quyết việc mua sắm mới bàn ghế salon đắt tiền để trang bị cho phòng cán bộ lãnh đạo từ cấp Sở, Ngành và cấp tương đương trở xuống.
6- Máy vi tính : Chỉ trang bị máy vi tính cho các cơ quan HCSN thực sự có nhu cầu sử dụng cho hoạt động của cơ quan. Nhưng với mức giá mua mới tối đa không vượt quá l.000 USD/cái. Những trường hợp do yêu cầu công tác cần mua máy có giá trị cao hơn phải được UBND tỉnh đồng ý.
7- Máy điện thoại di động: Chỉ trang bị cho các đối tượng thuộc diện được trang bị điện thoại di động theo quyết định của UBND tỉnh. Nhưng với mức giá mua mới không vượt quá 4.000.000 đồng/cái (Bốn triệu đồng) kể cả hòa mạng.
8- Bàn ghế làm việc :
- Trang bị bàn ghế làm việc cho cán bộ và chuyên viên với mức giá mua mới tối đa không vượt quá 1.000.000 đồng/bộ (một triệu đồng).
- Trang bị bàn ghế làm việc cho cán bộ lãnh đạo với mức giá mua mới tối đa không vượt quá l.500.000 đồng/bộ (một triệu, năm trăm ngàn đồng).
9- Về trang cấp : Trên cơ sở định mức trang cấp do các Bộ, Ngành quy định, ngân sách chỉ bảo đảm cân đối cho việc mua sắm các mặt hàng trang cấp theo giá cả trung bình của các mặt hàng sản xuất trong nước. Cá nhân muốn trang cấp các mặt hàng ngoại nhập thì phải bù thêm tiền.
10- Đối với một số tài sản đặc thù khác khi mua sắm phải có ý kiến bằng văn bản của UBND tỉnh.
Giao Sở Tài chính Vật giá xem xét thẩm định nhu cầu trang bị tài sản cho từng cơ quan đơn vị HCSN phù hợp, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 16: Tất cả các tài sản cố định đều phải được sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ theo yêu cầu kỹ thuật của từng loại tài sản. Sửa chữa tài sản cố định phải gắn liền với hiệu quả kinh tế của tài sản đó, tránh trường hợp không có nhu cầu sử dụng nhưng vẫn sửa chữa gây thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước.
Những trường hợp sau đây không được tiến hành sửa chữa:
- Tài sản không cần dùng, tài sản chờ thanh lý nếu kinh phí sửa chữa bằng hoặc cao hơn giá bán tài sản đó sau khi đã sửa chữa xong;
- Chi phí sửa chữa tài sản trong 3 năm liên tục gần nhất tương đương giá mua mới tài sản;
- Tài sản quá cũ kỹ, lạc hậu.
Điều 17: Nhà cửa vật kiến trúc của các đơn vị HCSN phải được sửa chữa theo
đúng chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo quản, sử dụng nhà cửa, vật kiến trúc do Nhà nước quy định. Trước khi tiến hành sửa chữa phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Đã bố trí kinh phí sửa chữa trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan HCSN.
- Có biên bản xác nhận hiện trạng phần việc cần sửa chữa của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sửa chữa.
- Thực hiện đúng trình tự thủ tục về XDCB hiện hành.
Việc sửa chữa ô tô con nếu chi phí sửa chữa dưới 10 triệu đồng thì đơn vị tự sửa chữa. Từ 10 triệu đồng trở lên phải có sự thẩm định của cơ quan chức năng về mức độ hư hỏng và công việc cần sửa chữa trước khi tiến hành thẩm định giá và hợp đồng sửa chữa.
4. XỬ LÝ CÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 19: Các cơ quan HCSN có nhu cầu xử lý, thanh lý tài sản cố định phải thực hiện đúng theo Quyết định số 1163TC/QLCS ngày 21/12/1996 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành ''Quy chế xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được trong các cơ quan Hành chính sự nghiệp''.
Điều 20: Sở Tài chính Vật giá tổng hợp nhu cầu mua sắm, sửa chữa, xây dựng, TSCĐ hàng năm báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND quyết định vào dự toán phân bổ ngân sách Nhà nước hàng năm.
Điều 21: Các cơ quan HCSN thụ hưởng Ngân sánh Nhà nước nếu thực hiện không đúng các quy định của quy chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước, làm thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước đều phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 22: Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và các cấp tương đương, Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố Huế hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan HCSN trực thuộc cấp mình thực hiện quy chế này./.
- 1Quyết định 2070/2001/QĐ-UBND về Quy chế mua sắm, sữa chữa, quản lý, sử dụng và xử lý tài sản nhà nước trong đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Chỉ thị 23/CT.UB năm 1990 về quản lý tài sản của các đơn vị sản xuất kinh doanh các cơ quan hành chính sự nghiệp trong tỉnh An Giang
- 3Quyết định 930/QĐ-UB năm 1997 về Quy chế tạm thời xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được trong các cơ quan hành chánh sự nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 3901/QĐ-UB năm 2000 ban hành quy chế quản lý việc xử lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 40/2001/QĐ-CTUBBT về quy chế quản lý việc mua sắm, sửa chữa, bán, thanh lý, thu hồi và điều chuyển tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Quyết định 2491/QĐ-UBND năm 2010 hướng dẫn phân cấp quản lý, sử dụng và xử lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 20TC/KBNN năm 1996 về Quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 3Quyết định 1163-TC/QLCS năm 1996 về Quy chế xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được trong các cơ quan hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 5Nghị định 38/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 6Quyết định 20/1999/QĐ-BTC về Quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Chỉ thị 23/CT.UB năm 1990 về quản lý tài sản của các đơn vị sản xuất kinh doanh các cơ quan hành chính sự nghiệp trong tỉnh An Giang
- 8Quyết định 930/QĐ-UB năm 1997 về Quy chế tạm thời xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được trong các cơ quan hành chánh sự nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Quyết định 3901/QĐ-UB năm 2000 ban hành quy chế quản lý việc xử lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Quyết định 40/2001/QĐ-CTUBBT về quy chế quản lý việc mua sắm, sửa chữa, bán, thanh lý, thu hồi và điều chuyển tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 11Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 12Quyết định 2491/QĐ-UBND năm 2010 hướng dẫn phân cấp quản lý, sử dụng và xử lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Quyết định 2407/1999/QĐ-UB về Quy chế quản lý, sử dụng, sửa chữa, mua sắm và xử lý tài sản Nhà nước trong cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 2407/1999/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/10/1999
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Mễ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/1999
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực