Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2404/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Hiệp định về hợp tác lao động giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký ngày 01 tháng 7 năm 2013;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Hiệp định về hợp tác lao động giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VỀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2404/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Mục đích:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Hiệp định Hợp tác lao động giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi tắt là Hiệp định).
2. Yêu cầu:
Quá trình triển khai Kế hoạch phải chủ động, kịp thời, đồng bộ, phù hợp với các nguyên tắc của Hiến pháp, pháp luật và điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH
1. Tuyên truyền, phổ biến nội dung Hiệp định
a) Nhiệm vụ:
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung Hiệp định và các quy định pháp luật của Việt Nam và Lào liên quan đến việc người lao động Việt Nam đi làm việc ở Lào nhằm nâng cao nhận thức của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân có liên quan về việc tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật Lào và các quy định tại Hiệp định này.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin truyền thông cơ sở, nhất là các địa phương có tuyến biên giới giáp với Lào; tổ chức hội thảo, tọa đàm, tập huấn, in phát tờ rơi, ký kết các kế hoạch liên tỉnh nhằm tuyên truyền về Hiệp định.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam thường xuyên trao đổi thông tin với Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội Lào, phối hợp tổ chức các chiến dịch truyền thông tại các địa phương của hai nước để phổ biến nội dung Hiệp định và các quy định pháp luật có liên quan của hai nước.
b) Phân công:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng và thực hiện chương trình hàng năm về tuyên truyền, phổ biến Hiệp định.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đặc biệt là các tỉnh có tuyến biên giới giáp với Lào chủ động tham mưu với cấp ủy đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến Hiệp định.
c) Lộ trình thực hiện:
Thực hiện ngay sau khi Kế hoạch thực hiện Hiệp định có hiệu lực và xuyên suốt thời gian có hiệu lực của Hiệp định.
2. Hướng dẫn doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, trúng thầu, đầu tư và thực hiện dự án viện trợ không hoàn lại tại Lào (doanh nghiệp có dự án của Việt Nam) thực hiện đúng Hiệp định và pháp luật liên quan.
a) Nhiệm vụ:
Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện việc ký kết các hợp đồng, làm thủ tục cho người lao động theo quy định pháp luật của Lào và của Việt Nam, quy định tại Hiệp định này, đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động.
b) Phân công:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp, cung cấp danh sách các doanh nghiệp có giấy phép đầu tư tại Lào cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn doanh nghiệp có dự án của Việt Nam thực hiện đúng Hiệp định và Luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
c) Lộ trình thực hiện:
Thực hiện ngay sau khi Kế hoạch thực hiện Hiệp định được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và xuyên suốt thời gian có hiệu lực của Hiệp định.
3. Phối hợp với Bộ Lao động và Phúc lợi Xã hội Lào trong việc kết nối các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (doanh nghiệp dịch vụ lao động) của Việt Nam với các doanh nghiệp dịch vụ lao động của Lào để hợp tác cung ứng lao động.
a) Nhiệm vụ:
Lựa chọn các doanh nghiệp dịch vụ lao động của Việt Nam tham gia vào việc đưa lao động sang làm việc tại Lào, cung cấp danh sách cho Bộ Lao động và Phúc lợi Xã hội Lào để giới thiệu cho các doanh nghiệp dịch vụ lao động Lào.
b) Phân công:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện và hướng dẫn.
c) Lộ trình thực hiện:
Đến quý I năm 2015: Hoàn thành việc kết nối các doanh nghiệp dịch vụ lao động Việt Nam và các doanh nghiệp dịch vụ lao động Lào.
4. Công tác quản lý lao động
a) Nhiệm vụ:
Quản lý lao động Việt Nam làm việc tại Lào, giải quyết vụ việc phát sinh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
b) Phân công:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, các doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động đi làm việc tại Lào tổ chức quản lý người lao động Việt Nam, thực hiện tốt công tác bảo hộ công dân.
- Căn cứ vào tình hình thực tế và số lượng người lao động Việt Nam đưa sang, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức bộ phận quản lý lao động tại Lào.
c) Lộ trình thực hiện:
Thực hiện ngay sau khi Kế hoạch thực hiện Hiệp định được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và xuyên suốt thời gian có hiệu lực của Hiệp định.
5. Thành lập Tổ công tác theo dõi, thúc đẩy việc thực hiện Hiệp định:
a) Nguyên tắc thành lập:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thành lập một Tổ công tác gồm thành viên của một số đơn vị liên quan trong Bộ, đảm bảo nguyên tắc bộ máy gọn nhẹ nhưng thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đặt ra.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được đề nghị các Bộ: Ngoại giao, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương và Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam sang Lào cử đại diện tham gia Tổ công tác, phối hợp giải quyết công việc.
Tổ công tác của Việt Nam và Tổ công tác của Lào sẽ trực tiếp trao đổi các vấn đề về nội dung với nhau.
b) Thành phần Tổ công tác của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Đại diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục Việc làm, Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Kế hoạch tài chính.
Các thành viên Tổ công tác hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
c) Nhiệm vụ của Tổ công tác:
Phối hợp với Tổ công tác của Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội Lào để triển khai Hiệp định.
d) Lộ trình thực hiện:
Đến quý I năm 2015: Hoàn thành việc thành lập Tổ công tác.
Tổ công tác hoạt động từ khi được thành lập và xuyên suốt thời gian có hiệu lực của Hiệp định.
Kế hoạch này được thực hiện kể từ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch thực hiện Hiệp định cho đến khi Hiệp định hết hiệu lực.
Hàng năm, các Bộ, ngành, địa phương được phân công trong kế hoạch này chủ động lập dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Huy động các nguồn hợp pháp khác.
1. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối, chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Hiệp định.
2. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao, nội dung Hiệp định, thực tế tình hình lao động của địa phương và các nhiệm vụ được phân công tại kế hoạch này xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
3. Định kỳ hai năm một lần trong khuôn khổ Hội nghị Bộ trưởng Lao động và Phúc lợi xã hội Việt Nam - Lào, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Hiệp định và trao đổi kế hoạch phối hợp với Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội Lào.
4. Trong quá trình thực hiện, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hiệp định, kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình hai nước; định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chinh phủ kết quả thực hiện Kế hoạch này./.
- 1Công văn số 6908/VPCP-QHQT ngày 13/12/2002 của Văn phòng Chính phủ về việc Hiệp định và Nghị định thư về hợp tác lao động với Liên Bang Nga
- 2Quyết định 934/QĐ-TTg năm 2013 ký Hiệp định về Hợp tác lao động giữa Việt Nam - Lào do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 32/2015/TB-LPQT về hiệu lực của Bản ghi nhớ giữa Việt Nam - Thái Lan về hợp tác lao động do Bộ Ngoại giao ban hành
- 4Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Lào do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
- 2Công văn số 6908/VPCP-QHQT ngày 13/12/2002 của Văn phòng Chính phủ về việc Hiệp định và Nghị định thư về hợp tác lao động với Liên Bang Nga
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 4Quyết định 934/QĐ-TTg năm 2013 ký Hiệp định về Hợp tác lao động giữa Việt Nam - Lào do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 36/2013/TB-VPCP hiệu lực của Hiệp định về hợp tác lao động giữa Việt Nam - Lào
- 6Thông báo 32/2015/TB-LPQT về hiệu lực của Bản ghi nhớ giữa Việt Nam - Thái Lan về hợp tác lao động do Bộ Ngoại giao ban hành
- 7Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Lào do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 2404/QĐ-TTg năm 2014 về kế hoạch thực hiện Hiệp định về hợp tác lao động giữa Việt Nam - Lào do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 2404/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2014
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 51 đến số 52
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra