- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 4Thông tư 01/2005/TT-BXD hướng dẫn thi hành Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Nghị định 37/2005/NĐ-CP quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 240/2006/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 13 tháng 9 năm 2006. |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN CÔNG VÀ PHỐI HỢP TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2004/NĐ-CP NGÀY 26/5/2004 CỦA CHÍNH PHỦ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ vể xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BXD ngày 21/01/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 576/TTr-SXD ngày 25 tháng 8 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế về phân công và phối hợp trong xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (gồm 3 Chương 10 Điều)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
VỀ PHÂN CÔNG VÀ PHỐI HỢP TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2004/NĐ-CP NGÀY 26/5/2004 CỦA CHÍNH PHỦ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 240/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2006 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này phân công và điều chỉnh các hoạt động phối hợp của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và của Thanh tra chuyên ngành Xây dựng (sau đây gọi tắt là Thanh tra sở Xây dựng) liên quan đến công tác kiểm tra xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ.
Điều 2. Việc tổ chức thực hiện công tác kiểm tra xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận của các cấp chính quyền và Thanh tra Xây dựng phải thực hiện theo các quy định tại Nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của chính phủ; Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ và các quy định tại Quy chế này.
Chương II
PHÂN CÔNG KIỂM TRA XỬ LÝ VÀ PHỐI HỢP TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, CẤP HUYỆN VÀ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH SỞ XÂY DỰNG
Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và Thanh tra viên chuyên ngành xây dựng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về quản lý hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà phải thực hiện theo đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 43, Điều 44, Điều 46 của Nghị định số 126/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ và sự phân cấp quản lý về cấp phép xây dựng quy định tại Quyết định số 137/2006/QĐ-UBND ngày 13/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy trình về trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở, công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; sự phân cấp về thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 157/2006/QĐ-UBND ngày 23/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm phối hợp:
1. Trách nhiệm phối hợp của Ủy ban nhân dân cấp xã:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện như sau:
a) Lập biên bản và đình chỉ ngay hành vi vi phạm, đồng thời thông báo kịp thời và chuyển hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Thanh tra Xây dựng để xử lý hành chính đối với những hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của cấp mình, chậm nhất trong thời gian 2 ngày sau khi biên bản được xác lập;
b) Cử cán bộ chuyên môn phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thanh tra Xây dựng khi các đơn vị này tổ chức kiểm tra trên địa bàn do mình quản lý theo lịch của các đơn vị thông báo;
c) Cử lực lượng hỗ trợ cùng với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thanh tra Xây dựng khi các đơn vị này thực hiện việc tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với những trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt trên địa bàn do cấp mình quản lý.
2. Trách nhiệm phối hợp của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện như sau:
a) Lập biên bản và đình chỉ ngay hành vi vi phạm, đồng thời thông báo kịp thời và chuyển hồ sơ về Thanh tra Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý hành chính đối với những hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của cấp mình, chậm nhất trong thời gian 2 ngày sau khi biên bản được xác lập;
b) Cử lực lượng hỗ trợ cùng với Ủy ban nhân dân cấp xã và Thanh tra Xây dựng khi các đơn vị này thực hiện việc tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với những trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt.
3. Trách nhiệm phối hợp của Thanh tra Sở Xây dựng:
Chánh Thanh tra Xây dựng chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện như sau:
a) Lập biên bản và đình chỉ ngay hành vi vi phạm, đồng thời thông báo kịp thời và chuyển hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý hành chính đối với những hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của cấp mình, chậm nhất trong thời gian 2 ngày sau khi biên bản được xác lập;
b) Cử cán bộ tham gia cùng với Ủy ban nhân dân cấp huyện khi đơn vị này thực hiện việc tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với những trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt.
Điều 5. Chế độ báo cáo:
1. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã:
Thực hiện báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện về kết quả thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà thuộc địa bàn do mình quản lý.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thanh tra Xây dựng:
Thực hiện báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm) đối với công tác xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà theo quy định tại Thông tư số 01/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng về Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan.
Thực hiện việc sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề trong phạm vi do địa phương, đơn vị mình quản lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành chức năng.
3. Đối với Sở Xây dựng:
Chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh theo định kỳ (6 tháng, năm) báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có liên quan.
Thực hiện việc sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề trong phạm toàn tỉnh theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phân công, phân cấp quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
2. Chỉ đạo Thanh tra Xây dựng thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và sự phân công, phối hợp tại quy chế này trong xử lý vi phạm hành chính về hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn cho lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thanh tra Xây dựng để triển khai thực hiện các văn bản pháp luật và quy chế này.
4. Chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Cử cán bộ có phẩm chất, năng lực để thực hiện công tác kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại quy chế này;
b) Phối hợp với các lực lượng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Thanh tra Xây dựng trong quá trình các đơn vị này thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn do mình quản lý.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị chức năng trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời bố trí đủ lực lượng và trang, thiết bị cần thiết đáp ứng cho quá trình thực hiện quản lý trật tự xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà theo quy định tại quy chế này;
b) Tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn do mình quản lý, đồng thời thực hiện phối hợp với các cấp các ngành có liên quan theo quy định tại quy chế này.
Điều 8. Trách nhiệm của một số cơ quan khác có liên quan
1. Kho bạc Nhà nước tỉnh và các huyện, thị xã thực hiện việc thu phạt xử lý hành chính theo đúng quy định của pháp luật.
2. Các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ Uỷ ban nhân dân các cấp và Thanh tra Xây dựng trong việc khấu trừ tiền gửi từ tài khoản của các tổ chức, cá nhân để thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định.
3. Sở Tài chính và các đơn vị liên quan thực hiện việc định giá tài sản bị kê biên để bán đấu giá thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Lực lượng Cảnh sát nhân dân các cấp có trách nhiệm tham gia bảo đảm trật tự, an toàn cho chính quyền các cấp và Thanh tra Xây dựng trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế buộc tháo dỡ bộ phận công trình, công trình xây dựng vi phạm.
Điều 9. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Xây dựng căn cứ phân công và trách nhiệm phối hợp được giao tại Quy chế này triển khai tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra tình trạng vi phạm kéo dài trong quản lý trật tự xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà trên địa bàn đã được phân công, phân cấp quản lý.
Trong quá trình thực hiện phải kịp thời bổ sung những quy định về phân cấp quản lý có liên quan đến hoạt động xây dựng, quản lý các công trình hạ tầng đô thị, quản lý sử dụng nhà do các cấp, các ngành ban hành để điều chỉnh và thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Mọi vướng mắc, khó khăn phải kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc xin ý kiến của Bộ Xây dựng.
Điều 10. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Công tác khen thưởng, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật./.
- 1Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa Thanh tra Xây dựng huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan chức năng liên quan trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp, phối hợp quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu
- 4Quyết định 57/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 4Thông tư 01/2005/TT-BXD hướng dẫn thi hành Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Nghị định 37/2005/NĐ-CP quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- 6Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa Thanh tra Xây dựng huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan chức năng liên quan trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp, phối hợp quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu
Quyết định 240/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế phân công và phối hợp trong xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà theo Nghị định 126/2004/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 240/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/09/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Hoàng Thị Út Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/09/2006
- Ngày hết hiệu lực: 14/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực