- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 3Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 6Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2014/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 20 tháng 05 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số: 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí; Nghị định số: 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định V/v Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số: 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ V/v Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số: 18/TTr-STTTT, ngày 05/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 13/2008/QĐ-UBND ngày 22/5/2008 của UBND tỉnh V/v Ban hành Quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là các cơ quan hành chính nhà nước); việc đăng phát và xử lý thông tin trên báo chí của các cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo các quy định của pháp luật về báo chí.
Điều 2. Tại Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin: Là việc các cơ quan, đơn vị, địa phương trao đổi, trả lời thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
2. Đăng, phát thông tin: Là việc các cơ quan báo chí đưa ý kiến, thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp lên các loại hình báo chí như: Báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan báo chí nhằm mục đích phổ biến, tuyên truyền.
3. Xử lý thông tin: Là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân trao đổi trực tiếp (qua các hình thức: đối thoại, họp báo, giao ban báo chí,…) hoặc bằng văn bản nhằm bày tỏ quan điểm, thái độ, ý kiến đối với nội dung thông tin liên quan được báo chí đăng, phát.
Điều 3. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi là Người phát ngôn) gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước;
b) Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ; phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên.
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử công vụ của Người phát ngôn của cơ quan hành chính nhà nước phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và phải được đăng tải trên Trang (Cổng) Thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước.
c) Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình làm Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (sau đây gọi là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao;
Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định;
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử công vụ của Người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Trang (Cổng) thông tin điện tử của cơ quan trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
2. Quy định cụ thể về Người phát ngôn
a) Đối với UBND tỉnh: Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của UBND tỉnh là Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh giao cho một Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở (hoặc tương đương) phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao (ủy quyền bằng văn bản đối với một hoặc một số vấn đề cụ thể và trong một thời hạn nhất định).
b) Đối với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh: Giám đốc (thủ trưởng) các Sở, ban, ngành cấp tỉnh là Người phát ngôn hoặc phân công cho một Phó Giám đốc làm Người phát ngôn;
c) Đối với UBND huyện, thành phố, thị xã: Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã là Người phát ngôn của UBND huyện, thành phố, thị xã hoặc Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã phân công cho một Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã làm Người phát ngôn;
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND huyện, thành phố, thị xã phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao (ủy quyền bằng văn bản đối với một hoặc một số vấn đề cụ thể và trong một thời hạn nhất định).
d) Đối với UBND xã, phường, thị trấn: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn là Người phát ngôn của UBND xã, phường, thị trấn;
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao (ủy quyền bằng văn bản đối với một hoặc một số vấn đề cụ thể và trong một thời hạn nhất định).
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước.
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan.
c) Am hiểu sâu sắc về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí.
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
4. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
5. Người được ủy quyền phát ngôn không được ủy quyền tiếp cho người khác.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. UBND tỉnh tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh thông qua các hình thức sau:
a) Hằng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trên Trang (Cổng) Thông tin điện tử của UBND tỉnh (http://www.quangtri.gov.vn) và cập nhật thông tin trên Trang (Cổng) Thông tin điện tử của UBND tỉnh theo các quy định tại Nghị định số: 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Định kỳ 3 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí, tiếp nhận và trả lời những ý kiến của các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Trong các trường hợp cần thiết tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các Hội nghị giao ban báo chí định kỳ do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo Việt Nam tỉnh tổ chức.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý thông qua các hình thức sau:
a) Đăng tải thông tin trên Trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương; đồng thời, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để đăng tải trên Trang (Cổng) thông tin điện tử của UBND tỉnh theo quy định hiện hành.
b) Khi thấy cần thiết, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức họp báo hoặc đăng thông cáo báo chí; có thể đăng ký cung cấp thông tin thông qua giao ban báo chí định kỳ do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo Việt Nam tỉnh tổ chức theo quy định hiện hành.
3. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cung cấp thông tin về các lĩnh vực thuộc phạm vi quyền hạn của địa phương quản lý, khi có yêu cầu của cơ quan báo chí theo đúng quy định của pháp luật,
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của Cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
1. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan hành chính do mình quản lý phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 1, Điều 3 Quy chế này.
2. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan hành chính do mình quản lý.
4. Người đứng đầu cơ quan xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, Chỉ những thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật Nhà nước; những vấn đề thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn.
b) Các vụ án, vụ việc đang được điều tra, chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
c) Các vụ việc trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí.
d) Những văn bản, chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng cơ quan về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn chịu trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan báo chí trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên hoạt động trên địa bàn tỉnh
1. Các cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên hoạt động trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên, chức vụ Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn,
2. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
3. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát không đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Trong trường hợp báo chí thông tin sai sự thật, thông tin gây hiểu lầm làm tổn hại đến uy tín, danh dự, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, cơ quan báo chí, tác giả phải thực hiện việc cải chính thông tin đã đăng, phát trên báo chí theo đúng quy định hiện hành. Việc cải chính trên báo chí thực hiện theo Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí.
Điều 9. Xử lý thông tin trên báo chí
1. Trả lời thông tin trên báo chí:
Khi nhận được thông tin do báo chí đăng, phát hoặc khi có công văn chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh về các vấn đề được báo chí đăng, phát có liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương, chậm nhất trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày báo chí đăng phát, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải khẩn trương tổ chức kiểm tra, xác minh, làm rõ sự việc và trả lời bằng văn bản về kết quả, biện pháp giải quyết gửi các cơ quan báo chí đã đăng, phát thông tin, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông).
2. Tiếp thu thông tin của báo chí:
a) Trong trường hợp báo chí thông tin đúng thì cơ quan, đơn vị, địa phương được báo chí phản ánh phải tiếp thu nội dung thông tin, có biện pháp sửa chữa, khắc phục các vi phạm theo quy định hiện hành. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương được báo chí phản ánh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc tiếp thu, sửa chữa các vi phạm được báo chí phản ánh.
b) Khi báo chí đăng, phát thông tin không đúng sự thật, các cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân có quyền yêu cầu cải chính và trao đổi bằng văn bản với cơ quan báo chí. Văn bản trao đổi của các cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân phải được cơ quan báo chí đăng phát hoặc trả lời theo đúng quy định.
c) Trường hợp không nhất trí với văn bản trao đổi của các cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân, cơ quan báo chí có quyền thông tin tiếp để làm rõ quan điểm của mình. Sau ba (03) lần đăng, phát ý kiến phát biểu của cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân và cơ quan báo chí mà không có sự nhất trí giữa hai bên thì cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có quyền yêu cầu ngừng đăng, phát các thông tin theo đúng quy định, hiện hành. Cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân có quyền khiếu nại đến cơ quan chủ quản của báo chí đó, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Khen thưởng, xử lý vi phạm.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy chế này có hiệu quả, có nhiều thành tích xuất sắc thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương.
1. Căn cứ quy định tại Quy chế này, Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo, tổ chức thực hiện cho cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
2. Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Bộ, ngành quy định; đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện Quy chế này.
3. Hằng năm, báo cáo thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 20 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 12. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nhũng vấn đề phát sinh, vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- 1Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho Báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 2Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Ninh Bình
- 4Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 50/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 7Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Quyết định 799/2010/QĐ-UBND Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 11Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai
- 12Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 3Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 6Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Ninh Bình
- 9Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 11Quyết định 50/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 12Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 14Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Quyết định 799/2010/QĐ-UBND Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 16Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai
- 17Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Số hiệu: 24/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đức Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực