Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2011/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 03 tháng 10 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 31 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về trình tự quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở (gọi tắt là đề tài cấp cơ sở) có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước, gồm các nội dung: xác định đề tài; Xét duyệt đề cương đề tài; Đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài; Quản lý việc triển khai đề tài.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc triển khai thực hiện và quản lý đề tài cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Đề tài cấp cơ sở là đề tài được thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt, nhằm:
- Triển khai ứng dụng: công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật, kết quả các đề tài dự án cấp tỉnh (được UBND tỉnh phê duyệt cho công bố ứng dụng) vào thực tiễn quản lý, sản xuất và đời sống, góp phần đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cho địa phương, đơn vị, sở, ban, ngành.
- Nghiên cứu giải quyết những vấn đề cấp thiết, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cơ sở, cần có sự tác động hỗ trợ tích cực của khoa học và công nghệ. Trong đó ưu tiên các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội miền núi và hải đảo.
- Đề tài cấp cơ sở có thời gian thực hiện tối đa 24 tháng (kể từ khi đề tài được thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt cho phép thực hiện).
2. Xác định đề tài cấp cơ sở: là việc lựa chọn đề tài phù hợp với định hướng phát triển của địa phương, ngành, đơn vị; Đảm bảo các yêu cầu về tính cấp thiết, giá trị thực tiễn, giá trị khoa học và công nghệ và tính khả thi qua đó xây dựng tên đề tài, định hướng mục tiêu, dự kiến sản phẩm, kinh phí và thời gian thực hiện đề tài.
3. Xét duyệt đề cương đề tài cấp cơ sở: thẩm định sự phù hợp của cách tiếp cận; Các nội dung và phương pháp tiến hành; Mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm đề tài so với yêu cầu; Khả năng ứng dụng và tác động của các kết quả; Tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện; Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí và tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí.
4. Đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở: thẩm định đánh giá kết quả đề tài trên cơ sở thuyết minh đề cương đề tài được duyệt và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 3. Hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở, Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành
1. Hội đồng khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp cơ sở được Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ra quyết định thành lập, là tổ chức tư vấn cho Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố về công tác khoa học và công nghệ của địa phương, ngành, đơn vị; Trong đó có nhiệm vụ tư vấn xác định đề tài cấp cơ sở.
a) Hội đồng KH&CN cấp cơ sở có từ 9-11 người, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên và thư ký Hội đồng. Lãnh đạo các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố giữ chức vụ chủ tịch Hội đồng. Lãnh đạo một phòng, ban chuyên môn phụ trách công tác có liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ giữ chức vụ phó chủ tịch, đồng thời cử một cán bộ làm thư ký giúp việc cho Hội đồng.
b) Ủy viên Hội đồng gồm các cán bộ công tác ở các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ chủ yếu của các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có kinh nghiệm và năng lực trong công tác quản lý khoa học và công nghệ, quản lý kinh tế, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ.
2. Hội đồng KH&CN chuyên ngành được Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ra quyết định thành lập nhằm xét duyệt đề cương đề tài và đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành xong nhiệm vụ xét duyệt đề cương đề tài, đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở.
a) Hội đồng KH&CN chuyên ngành có từ 7- 9 người, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 Ủy viên phản biện, các Ủy viên Hội đồng và thư ký Hội đồng.
b) Thành viên của Hội đồng là các chuyên gia có chuyên môn phù hợp, có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có kinh nghiệm và năng lực trong công tác quản lý khoa học và công nghệ, quản lý kinh tế, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ.
c) Tất cả các thành viên tham gia thực hiện đề tài không được tham gia Hội đồng KH&CN chuyên ngành.
3. Hội đồng KH&CN cấp cơ sở và Hội đồng KH&CN chuyên ngành làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực và chính xác theo đúng trình tự thủ tục quy định tại Quy định này. Các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
Điều 4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng KH&CN cấp cơ sở và Hội đồng KH&CN chuyên ngành
1. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng KH&CN cấp cơ sở, Hội đồng KH&CN chuyên ngành tư vấn xác định đề tài cấp cơ sở được cấp từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học tỉnh cho mỗi sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
2. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng KH&CN chuyên ngành tư vấn xét duyệt đề cương đề tài và đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài được tính trong kinh phí thực hiện đề tài cấp cơ sở.
Điều 5. Các nguồn hình thành đề tài cấp cơ sở
1. Triển khai thực hiện theo chỉ đạo, đặt hàng, kế hoạch thực hiện chương trình hành động của các sở, ban, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Triển khai ứng dụng vào thực tiễn kết quả đề tài KH&CN cấp tỉnh được UBND tỉnh phê duyệt và công bố ứng dụng.
3. Đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ của các cá nhân, đơn vị.
4. Hàng năm trên cơ sở hướng dẫn xây dựng kế hoạch KH&CN của Sở KH&CN. Các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn xây dựng kế hoạch KH&CN cho đơn vị mình.
5. Các cá nhân, đơn vị đề xuất đề tài cấp cơ sở, xây dựng Phiếu đề xuất (Phụ lục I- PĐX), gửi về sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức Hội đồng KH&CN cấp cơ sở tư vấn xác định nhiệm vụ.
Điều 6. Yêu cầu đối với đề tài cấp cơ sở
1. Tính cấp thiết:
- Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết về kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương, ngành, đơn vị.
2. Giá trị thực tiễn:
- Tạo chuyển biến cơ bản về năng suất, chất lượng, hiệu quả, tác động đến sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, ngành, đơn vị.
- Tạo tiền đề cho việc hình thành ngành nghề mới, giải quyết công ăn việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.
3. Giá trị khoa học và công nghệ:
Ứng dụng triển khai những vấn đề khoa học và công nghệ, góp phần nâng cao năng lực KH&CN của địa phương, ngành, đơn vị.
Ứng dụng triển khai kết quả của các đề tài, dự án được UBND tỉnh phê duyệt cho công bố ứng dụng ra thực tiễn sản xuất và đời sống.
4. Tính khả thi:
Có khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất từ chính tổ chức (được giao thực hiện) và từ các nguồn khác nhau để thực hiện đề tài cấp cơ sở.
Có thị trường tiêu thụ sản phẩm; Phương thức chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật rõ ràng.
Điều 7. Phương thức và trình tự làm việc của Hội đồng KH&CN cấp cơ sở
1. Các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp danh sách đề xuất đề tài cấp cơ sở do các đơn vị và cá nhân đăng ký thực hiện trong năm kế hoạch kế tiếp, trình Hội đồng KH&CN cấp cơ sở.
Tài liệu phục vụ cho họp Hội đồng KH&CN tư vấn xác định đề tài cấp cơ sở phải được chuyển trước cho các thành viên Hội đồng ít nhất 5 ngày.
2. Phiên họp Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt và có ủy quyền). Ý kiến của các thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo. Thành viên Hội đồng vắng mặt có thể ủy quyền cho người có cùng chuyên môn tham dự Hội đồng và có quyền tham gia biểu quyết như một thành viên Hội đồng.
3. Trình tự làm việc của Hội đồng KH&CN cấp cơ sở được thực hiện:
a) Hội đồng thảo luận, phân tích và chọn lựa đề tài theo yêu cầu phù hợp với định hướng phát triển của địa phương, ngành, đơn vị và tiêu chí quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 6 của Quy định này; Sau đó Hội đồng tiến hành biểu quyết, đề tài được chọn lựa phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí chọn và số thành viên này không ít hơn 1/2 tổng số thành viên Hội đồng KH&CN cấp cơ sở, mới được đưa vào xem xét bước 2.
b) Hội đồng tiến hành xác định tên đề tài, định hướng mục tiêu, dự kiến sản phẩm, kinh phí, thời gian thực hiện của các đề tài đã được chọn.
c) Thư ký Hội đồng KH&CN cấp cơ sở có trách nhiệm lập Bảng tổng hợp danh mục các đề tài cấp cơ sở đã được Hội đồng chọn lựa (Phụ lục II-THDM) và lập Biên bản họp Hội đồng Khoa học và công nghệ tư vấn xác định đề tài cấp cơ sở (Phụ lục III- BBHĐ).
Điều 8. Phê duyệt danh mục đề tài cấp cơ sở
1. Các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm gửi danh mục các đề tài cấp cơ sở đăng ký kế hoạch đã được Hội đồng chọn lựa và Biên bản họp Hội đồng Khoa học và công nghệ tư vấn xác định đề tài cấp cơ sở về Sở KH&CN trước ngày 15 tháng 5 của năm trước năm kế hoạch.
2. Sở KH&CN có trách nhiệm xem xét, lấy ý kiến của hai Tiểu ban Khoa học và Công nghệ; Khoa học xã hội và nhân văn, tổng hợp thông qua Thường trực Hội đồng khoa học tỉnh và trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 30 tháng 6.
3. Danh mục đề tài cấp cơ sở (UBND tỉnh phê duyệt) được gửi về các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp vào kế hoạch gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.
XÉT DUYỆT ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ
Điều 9. Nguyên tắc và trình tự làm việc của Hội đồng KH&CN chuyên ngành xét duyệt đề cương đề tài
1. Trên cơ sở danh mục đề tài cấp cơ sở được UBND tỉnh phê duyệt; các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (Tổ chức được UBND tỉnh giao chủ trì thực hiện đề tài) thông báo bằng văn bản đến các đơn vị và cá nhân được giao thực hiện đề tài, xây dựng đề cương chi tiết theo mẫu Thuyết minh Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở (Phụ lục IV-TMĐT), gửi về cho Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài để tổ chức xét duyệt đề cương đề tài.
2. Hội đồng KH&CN chuyên ngành có nhiệm vụ thẩm định đề cương theo các tiêu chí: Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, phân tích và luận giải nêu bật sự cần thiết triển khai thực hiện đề tài; Nội dung nghiên cứu; Cách tiếp cận, phương pháp triển khai thực hiện; Mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm đề tài so với yêu cầu; Khả năng ứng dụng và tác động của các kết quả; tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện; Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí và tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí.
a) Hồ sơ họp của Hội đồng, bao gồm: đề cương đề tài và các văn bản có liên quan phải được gửi đến các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước khi họp ít nhất là 05 ngày làm việc.
b) Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu kỹ tài liệu và có ý kiến nhận xét đánh giá chính thức bằng văn bản về đề cương đề tài theo mẫu (Phụ lục V-NXĐT) để chuyển đến thư ký trước hoặc ngay trong phiên họp để tổng hợp.
c) Phiên họp Hội đồng được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) và có ít nhất 01 ủy viên phản biện.
Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt (có ủy quyền), Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng.
Ý kiến của các thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo. Thành viên Hội đồng vắng mặt có thể ủy quyền cho người có cùng chuyên môn tham dự Hội đồng và có quyền tham gia chấm điểm như một thành viên Hội đồng.
d) Có thể mời thêm một số đại biểu đại diện của các đơn vị có liên quan cùng tham dự phiên họp của Hội đồng.
đ) Chủ nhiệm đề tài (hoặc đại diện trong nhóm thực hiện đề tài được ủy quyền) tham dự để báo cáo thuyết minh đề cương đề tài và trực tiếp trả lời các câu hỏi của thành viên Hội đồng.
e) Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai độc lập, đánh giá về các nội dung được mời tham gia tư vấn xét duyệt và quyết định theo hình thức chấm điểm.
g) Các thành viên của Hội đồng chấm điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định theo mẫu Phiếu Đánh giá đề tài (Phụ lục VI - ĐGĐT)
h) Thư ký Hội đồng tổng hợp điểm đánh giá của các thành viên Hội đồng theo mẫu Tổng hợp điểm (Phụ lục VII-THĐ) và lập Biên bản làm việc của Hội đồng xét duyệt theo mẫu (Phụ lục VIII-BBXDĐT).
i) Đề cương đề tài đạt điểm trung bình tối thiểu 70/100 điểm, mới đủ điều kiện để Hội đồng kiến nghị Tổ chức chủ trì đề tài phê duyệt cho triển khai thực hiện.
3. Trình tự làm việc của Hội đồng
a) Thư ký Hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần đại biểu tham dự và mời chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp.
b) Tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện đề tài báo cáo tóm tắt thuyết minh đề cương.
c) Ủy viên phản biện và các thành viên Hội đồng trình bày ý kiến nhận xét.
d) Tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện đề tài trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có).
đ) Hội đồng tiến hành thảo luận để thống nhất nội dung kết luận của Hội đồng, các thành viên Hội đồng cho điểm đánh giá thuyết minh đề cương đề tài.
e) Thư ký công bố điểm trung bình của các thành viên Hội đồng.
g) Chủ tịch Hội đồng kết luận những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi (nếu có) trong thuyết minh đề cương đề tài, thời gian chủ nhiệm đề tài hoàn chỉnh thuyết minh đề cương và bế mạc phiên họp Hội đồng.
Điều 10. Thẩm định kinh phí đề tài
1. Thủ trưởng Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài ra Quyết định thành lập tổ thẩm định kinh phí.
2. Thành viên tổ thẩm định có từ 3 - 5 người, gồm đại diện Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài; Đại diện Bộ phận tài chính trực thuộc các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Đại diện một số phòng, ban chuyên môn. Khi cần thiết, có thể mời đại diện các ngành, các nhà khoa học, các nhà quản lý có liên quan tham gia tổ thẩm định.
a) Tổ thẩm định có 01 tổ trưởng, 01 cán bộ của Tổ chức chủ trì thực hiện giữ chức danh ủy viên thư ký và các thành viên khác.
b) Tổ thẩm định được trả thù lao theo quy định. Kinh phí chi cho Tổ thẩm định được dự toán thành một khoản trong tổng kinh phí thực hiện đề tài.
3. Nhiệm vụ của tổ thẩm định.
a) Tổ thẩm định có nhiệm vụ tư vấn giúp Thủ trưởng các Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài về tổng mức kinh phí cần thiết để thực hiện đề tài.
b) Căn cứ thẩm định:
- Các nội dung khoa học và công nghệ, khối lượng công việc cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của đề tài.
- Các định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan tới nội dung thực hiện đề tài do các bộ, ngành chức năng Trung ương hoặc tỉnh ban hành. Trong trường hợp các khoản chi về vật tư, hóa chất, nguyên nhiên vật liệu hoặc các khoản chi khác không có các định mức kinh tế - kỹ thuật do các bộ, ngành chức năng hoặc UBND tỉnh ban hành thì phải có thuyết minh cụ thể chi tiết căn cứ lập dự toán, tổ thẩm định kinh phí xem xét, thẩm định dự toán chi cho các nội dung này và chịu trách nhiệm về việc thẩm định của mình.
- Các chế độ, chính sách tài chính hiện hành.
4. Trong cuộc họp của tổ thẩm định kinh phí, chủ nhiệm đề tài hoặc người được ủy quyền phải có mặt để thuyết minh về nội dung và dự toán kinh phí của đề tài.
Điều 11. Phê duyệt đề cương đề tài cấp cơ sở
1. Căn cứ kết quả xét duyệt đề cương đề tài của Hội đồng KH&CN chuyên ngành và kết quả thẩm định kinh phí của Tổ thẩm định kinh phí; Thủ trưởng Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài (các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố) ra Quyết định phê duyệt đề cương, kinh phí thực hiện đề tài cấp cơ sở theo mẫu (Phụ lục IX – QĐPDĐT).
Đối với trường hợp đơn vị thực hiện đề tài là đơn vị trực thuộc của các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố: đề tài thực hiện dưới hình thức hợp đồng giữa Tổ chức chủ trì với đơn vị thực hiện đề tài; Đề tài được thanh lý hợp đồng sau khi được đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài tại Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở, chủ nhiệm đề tài chỉnh sửa hoàn chỉnh báo cáo kết quả đề tài và hoàn tất việc thanh quyết toán kinh phí thực hiện đề tài với Tổ chức chủ trì đề tài; Kết quả đề tài đã được thủ trưởng Tổ chức chủ trì đề tài phê duyệt.
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU KẾT QUẢ ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ
Điều 12. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở
1. Bộ hồ sơ đánh giá, gồm:
a) Đơn đề nghị đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở của chủ nhiệm đề tài (Phụ lục X – Đơn NTĐT).
b) Đề cương đề tài; Quyết định phê duyệt đề cương, kinh phí thực hiện đề tài; Hợp đồng (nếu có).
c) Báo cáo tổng hợp kết quả đề tài (Phụ lục XI – BCTHKQĐT); Sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài với số lượng và chất lượng theo đề cương được duyệt.
d) Tài liệu có liên quan: phiếu điều tra, phỏng vấn, kết quả đo đạc, sổ nhật ký đề tài…..
đ) Các biên bản kiểm tra đề tài.
e) Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của đề tài.
2. Thời hạn nộp hồ sơ đánh giá
Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện đề tài được quy định trong Quyết định phê duyệt đề cương đề tài hoặc văn bản điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện (nếu có), chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm nộp 10 bộ (01 bản gốc và 09 bản sao) hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho Tổ chức chủ trì đề tài, để tổ chức Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài.
3. Trường hợp đề tài không có khả năng hoàn thành đúng thời gian thực hiện theo quy định, trước thời điểm kết thúc đề tài 45 ngày, chủ nhiệm đề tài phải có đơn xin gia hạn gửi cơ quan chủ trì đề tài đề nghị xem xét gia hạn thời gian thực hiện đề tài. Mỗi đề tài cấp cơ sở chỉ được gia hạn 01 lần và thời gian gia hạn không quá 90 ngày tính từ ngày kết thúc thời gian thực hiện đề tài được quy định trong Quyết định phê duyệt đề cương đề tài.
1. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký
a) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp của Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài cấp cơ sở; Xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đề tài của Chủ nhiệm đề tài theo ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu tại Báo cáo hoàn thiện hồ sơ (Phụ lục XVI-BCHTHS).
b) Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng và thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt (có ủy quyền).
c) Thư ký giúp Hội đồng kiểm tra, chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết khác cho phiên họp của Hội đồng; Gửi bản sao phiếu nhận xét của các Ủy viên phản biện tới Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng ngay trước phiên họp của Hội đồng; Đọc phiếu nhận xét về kết quả đề tài của thành viên Hội đồng vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo; Ghi chép các ý kiến thảo luận, xây dựng và hoàn thiện Biên bản đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở (Phụ lục XV-BBNTĐT).
2. Thành viên Hội đồng có trách nhiệm và quyền hạn:
a) 02 Ủy viên phản biện có trách nhiệm nghiên cứu kỹ hồ sơ, tài liệu đánh giá đề tài; Thẩm định, nhận xét, đánh giá kết quả đề tài (Phụ lụcXII-NXKQĐT); gửi phiếu nhận xét cho tổ chức chủ trì trước phiên họp của Hội đồng đánh giá đề tài cấp cơ sở chậm nhất 01 ngày trước phiên họp của Hội đồng.
b) Thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, tài liệu đánh giá đề tài; Nhận xét đánh giá kết quả đề tài (Phụ lục XII-NXKQĐT).
Hội đồng căn cứ Đề cương đề tài, Quyết định phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí thực hiện đề tài, Hợp đồng (nếu có) và các kết quả đã đạt được của đề tài được thể hiện qua Báo cáo tổng kết kết quả nghiên cứu, nội dung trình bày của chủ nhiệm đề tài trước Hội đồng và Phiếu đánh giá kết quả đề tài của các thành viên Hội đồng (Phụ lục XIII- ĐGKQĐT) để đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài.
1. Thành viên tham dự phiên họp đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở, bao gồm thành viên Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở, chủ nhiệm đề tài hoặc người được ủy quyền, đại diện các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.
2. Phiên họp của Hội đồng được tiến hành khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hồ sơ đánh giá nghiệm thu đề tài cấp cơ sở phải được chuyển cho các thành viên của Hội đồng trước phiên họp của Hội đồng ít nhất là 07 ngày làm việc.
b) Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (và phải có ít nhất một Ủy viên Phản biện.
c) Thành viên Hội đồng vắng mặt có thể ủy quyền cho người có cùng chuyên môn tham dự Hội đồng và có quyền cho điểm đánh giá kết quả đề tài như một thành viên Hội đồng.
d) Chủ nhiệm đề tài (hoặc người được ủy quyền) tham dự để báo cáo tóm tắt kết quả đề tài và trả lời câu hỏi của các thành viên Hội đồng và các đại biểu (nếu có).
3. Trình tự làm việc của Hội đồng
a) Thư ký Hội đồng công bố Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần đại biểu tham dự và mời chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp.
Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt (có ủy quyền), Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng.
b) Chủ nhiệm đề tài (hoặc người được ủy quyền) báo cáo tóm tắt kết quả đề tài.
c) Ủy viên phản biện và các thành viên Hội đồng trình bày ý kiến nhận xét và nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm đề tài (nếu có); Ủy viên thư ký đọc bản nhận xét của các thành viên Hội đồng vắng mặt.
Đại biểu tham dự phát biểu ý kiến và nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm đề tài (nếu có).
d) Chủ nhiệm đề tài (hoặc người được ủy quyền) và những người tham gia thực hiện đề tài trả lời câu hỏi của các thành viên Hội đồng và các đại biểu (nếu có).
đ) Hội đồng tiến hành bầu Ban kiểm phiếu, gồm 03 thành viên: 01 trưởng ban và 02 ủy viên. Kết quả kiểm phiếu điểm đánh giá kết quả đề tài của các thành viên Hội đồng được lập thành Biên bản (Phụ lục XIV-BBKPNTĐT).
e) Hội đồng trao đổi thảo luận để thống nhất nội dung kết luận của Hội đồng, các thành viên Hội đồng cho điểm đánh giá kết quả đề tài.
g) Thư ký công bố điểm đánh giá trung bình của các thành viên Hội đồng.
h) Chủ tịch Hội đồng tóm tắt ý kiến đánh giá của Hội đồng và kết luận những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi (nếu có); Tuyên bố bế mạc phiên họp Hội đồng.
Điều 15. Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở
1. Phiên họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở phải được tiến hành chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá hợp lệ; Tự giải thể sau khi hoàn thành phiên họp đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở.
2. Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở căn cứ Đề cương đề tài, Quyết định phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí thực hiện đề tài, Hợp đồng (nếu có) và các kết quả đã đạt được của đề tài được thể hiện qua báo cáo tổng kết kết quả nghiên cứu và nội dung trình bày của chủ nhiệm đề tài trước Hội đồng để tiến hành đánh giá, xếp loại đề tài, với tổng số điểm tối đa là 100 điểm theo các tiêu chí đánh giá sau:
a) Mức độ hoàn thành khối lượng, kết quả nghiên cứu của đề tài so với đề cương đề tài được duyệt, hợp đồng (điểm tối đa 40);
b) Giá trị khoa học của các kết quả khoa học - công nghệ của đề tài (điểm tối đa 15);
c) Giá trị ứng dụng vào thực tế quản lý, sản xuất và đời sống, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học - công nghệ của đề tài (điểm tối đa 40);
d) Đánh giá về tổ chức và quản lý, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài (điểm tối đa 05).
3. Nguyên tắc chấm điểm
a) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa quy định cho từng nội dung đánh giá.
b) Điểm của đề tài là điểm trung bình của tổng số điểm ghi trong các phiếu đánh giá hợp lệ.
c) Các trường hợp bị trừ điểm:
- Đề tài bị trừ 5 điểm, trong trường hợp Đề tài nộp hồ sơ trễ hạn từ trên 10 ngày đến 30 ngày tính từ ngày kết thúc thời gian thực hiện đề tài được quy định trong Quyết định phê duyệt đề cương đề tài hoặc văn bản điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện (nếu có).
- Đề tài bị trừ 10 điểm, trong trường hợp Đề tài nộp hồ sơ trễ hạn từ trên 1 tháng đến 3 tháng tính từ ngày kết thúc thời gian thực hiện đề tài được quy định trong Quyết định phê duyệt đề cương đề tài hoặc văn bản điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện (nếu có).
- Đề tài bị trừ 20 điểm, trong trường hợp Đề tài nộp hồ sơ trễ hạn từ trên 3 tháng đến 6 tháng tính từ ngày kết thúc thời gian thực hiện đề tài được quy định trong Quyết định phê duyệt đề cương đề tài hoặc văn bản điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện (nếu có).
- Đề tài bị trừ 30 điểm, trong trường hợp Đề tài nộp hồ sơ trễ hạn từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính từ ngày kết thúc thời gian thực hiện đề tài được quy định trong Quyết định phê duyệt đề cương đề tài hoặc văn bản điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện (nếu có).
- Đề tài bị trừ 50 điểm, trong trường hợp Đề tài nộp hồ sơ trễ hạn từ trên 12 tháng trở lên tính từ ngày kết thúc thời gian thực hiện đề tài được quy định trong Quyết định phê duyệt đề cương đề tài hoặc văn bản điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện (nếu có).
4. Xếp loại đề tài:
Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở xếp loại đề tài vào một trong 4 mức: Không Đạt, Trung bình, Khá, Xuất sắc, cụ thể như sau:
a) Nếu điểm trung bình đạt từ 0 đến 49 điểm: Đề tài xếp loại “Không Đạt”.
b) Nếu điểm trung bình đạt từ 50 đến 70 điểm: Đề tài xếp loại “Trung bình”.
c) Nếu điểm trung bình đạt từ 71 đến 90 điểm: Đề tài xếp loại “Khá”.
d) Nếu điểm trung bình đạt từ 91 đến 100 điểm: Đề tài xếp loại “Xuất sắc”.
Điều 16. Xử lý kết quả đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở
1. Đối với đề tài được Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở đánh giá ở mức từ “Trung bình” trở lên, trong vòng 30 ngày kể từ khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở, nộp về Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài.
Tổ chức chủ trì thực hiện phối hợp với Chủ tịch Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ do chủ nhiệm đề tài đã chỉnh sửa hoàn chỉnh gửi về.
2. Trường hợp kết quả đề tài xếp loại ở mức “không đạt”, có thể được xem xét gia hạn thời gian thực hiện để hoàn thiện các nội dung nghiên cứu, theo các quy định sau:
a) Thời gian đề tài được gia hạn để đánh giá nghiệm thu lại tối đa không quá 60 ngày.
b) Để được xem xét gia hạn, đề tài phải được Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở đồng ý gia hạn thời gian thực hiện để hoàn thiện các nội dung nghiên cứu đề tài.
c) Trong thời hạn 7 ngày (kể từ ngày đề tài được Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở đồng ý gia hạn), Thủ trưởng Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài xem xét, thông báo ý kiến về việc gia hạn đối với đề tài bằng văn bản, gửi đến cho chủ nhiệm đề tài.
d) Sau thời gian gia hạn, việc đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở lại được thực hiện theo nội dung và trình tự quy định tại Điều 12 đến Điều 15 của Quy định này, nhưng không quá 01 lần đối với mỗi đề tài.
3. Đối với đề tài không được Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở đồng ý cho gia hạn hoặc được gia hạn nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức “không đạt”:
Căn cứ vào kết luận của Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở, Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài có trách nhiệm xem xét xử lý theo quy định tại Điều 11 Chương 2 Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLB-BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 17. Phê duyệt kết quả đề tài cấp cơ sở
Căn cứ kết quả đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở của Hội đồng KH&CN chuyên ngành; Báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở, có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng; Báo cáo tổng hợp kết quả đề tài. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ra Quyết định phê duyệt kết quả đề tài (Phụ lục XVII-QĐPDKQĐT).
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC TRIỂN KHAI, BÁO CÁO ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ
Trong trường hợp bất khả kháng (thiên tai, địch họa, hoả hoạn, biến động quá lớn của thị trường v.v…) dẫn đến đề tài không hoàn thành mục tiêu hoặc phải dừng đề tài thì đơn vị thực hiện đề tài, chủ nhiệm đề tài phải có văn bản báo cáo giải trình, đề xuất những giải pháp cụ thể, gửi Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài. Thủ trưởng tổ chức chủ trì thực hiện đề tài căn cứ tình hình thực tế để xem xét, có ý kiến hướng dẫn cho điều chỉnh nội dung, kinh phí thực hiện đề tài hoặc chấm dứt việc thực hiện đề tài. Quá trình xem xét này không kéo dài quá 01 tháng kể từ ngày Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài nhận đủ hồ sơ.
1. Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện nội dung triển khai, tiến độ và sử dụng kinh phí của đề tài cấp cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
Đoàn kiểm tra do Thủ trưởng Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài thành lập. Thành phần đoàn kiểm tra gồm: đại diện Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài căn cứ vào kết quả kiểm tra để xem xét cho điều chỉnh, bổ sung hoặc cho dừng thực hiện đề tài nếu xét thấy cần thiết.
2. Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) có trách nhiệm tổ chức kiểm tra về quy trình quản lý các đề tài cấp cơ sở được phân cấp; tình hình thực hiện các nội dung, tiến độ và sử dụng kinh phí của đề tài cấp cơ sở.
3. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài cấp cơ sở có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đề tài đang thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra.
Điều 20. Chế độ báo cáo thực hiện đề tài cấp cơ sở
Thủ trưởng Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, thực hiện đề tài cấp cơ sở và kết quả triển khai ứng dụng các đề tài cấp cơ sở vào thực tiễn quản lý, sản xuất và đời sống với Sở KH&CN và các cơ quan chức năng theo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.
- 1Quyết định 3024/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 01/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định xác định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ của tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 3248/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2018
- 7Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2018
- 3Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 3024/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 01/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định xác định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ của tỉnh Khánh Hòa
- 7Quyết định 3248/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 24/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/10/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Chiến Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra