- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Công nghệ cao 2008
- 6Quyết định 49/2010/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 25/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
- 2Quyết định 66/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần năm 2023
- 3Quyết định 426/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2011/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 07 tháng 10 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc phê duyệt danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 357/SKH&ĐT-CNHT ngày 03 tháng 10 năm 2011 về việc ban hành "Cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư dự án đầu tư có vốn lớn, công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nam Định",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. - Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Nam Định, UBND các huyện và thành phố, các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến rộng rãi Cơ chế chính sách này tới các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, trình UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.
Điều 3. - Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định; Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ VỐN LỚN, CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Cơ chế chính sách này quy định các nội dung khuyến khích đầu tư của tỉnh Nam Định đối với các dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực đầu tư công nghệ cao theo quy định của Nhà nước, đầu tư vào địa bàn tỉnh Nam Định; kể cả đối với các dự án của các doanh nghiệp là nhà đầu tư thứ cấp đầu tư sản xuất kinh doanh vào các khu công nghiệp của các nhà đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng.
2. Đối tượng áp dụng:
Các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế đáp ứng các quy định tại Điều 2 dưới đây thì được hưởng các ưu đãi tại Cơ chế chính sách này.
Điều 2. Các điều kiện được hưởng ưu đãi:
1. Lĩnh vực đầu tư:
a) Dự án “có vốn đầu tư lớn” đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư.
b) Dự án “đầu tư công nghệ cao” đầu tư phát triển thuộc Danh mục công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành theo Quyết định 49/2010/QĐ-TTg ngày 19/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Công nghệ và sản phẩm:
a) Công nghệ và sản phẩm của dự án “có vốn đầu tư lớn” phải đạt 3 yêu cầu sau đây:
- Công nghệ, thiết bị tiên tiến;
- Bảo đảm an toàn về môi trường;
- Các sản phẩm chính của dự án phải đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, thay thế sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm có khả năng cạnh tranh và phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng tương ứng.
b) Công nghệ và sản phẩm của dự án “đầu tư công nghệ cao” phải đạt các tiêu chuẩn của công nghệ cao theo quy định của Nhà nước.
3. Quy mô đầu tư:
a) Dự án được coi là có “vốn đầu tư lớn” trong các trường hợp:
- Dự án đầu tư mới có tổng mức đầu tư thực tế từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Dự án đầu tư mở rộng, mức đầu tư thực tế từ 200 tỷ đồng trở lên.
b) Dự án “đầu tư công nghệ cao” không giới hạn về quy mô nhưng phải đảm bảo là dự án đầu tư công nghệ cao, có sản phẩm công nghệ cao theo danh mục quy định tại Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Điều kiện pháp lý:
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư được phê duyệt (hoặc quyết định đầu tư) của cấp có thẩm quyền.
- Dự án được thực hiện đăng ký đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
- Nếu là dự án “đầu tư công nghệ cao” thì phải được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận ứng dụng công nghệ cao hoặc Giấy chứng nhận dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
5. Thời gian xét cấp ưu đãi: Khi nhà đầu tư báo cáo hoàn thành đầu tư, đưa dự án vào hoạt động thì được UBND tỉnh quyết định cấp các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo các quy định tại cơ chế chính sách này.
Điều 3. Những quy định về cơ chế ưu đãi:
Nhà đầu tư có dự án thuộc diện “đầu tư có vốn lớn” hoặc “đầu tư công nghệ cao” nêu tại Điều 2 ngoài việc được hưởng ưu đãi theo quy định của Nhà nước còn được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của UBND tỉnh quy định tại các điều từ Điều 4 đến Điều 9.
Điều 4. Ưu đãi về mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật:
1. Về mặt bằng:
- UBND các cấp thực hiện công tác GPMB và bàn giao mặt bằng sạch cho Nhà đầu tư theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh.
- Nhà đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị kinh phí để thanh toán các khoản tiền đền bù GPMB theo tiến độ GPMB.
2. Về ưu đãi tiền thuê đất, tiền sử dụng đất:
- Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo cơ chế này vào thời gian kế tiếp ngay sau khi hết thời hạn hưởng các ưu đãi chung của Nhà nước, cụ thể như sau:
- Đối với các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Nam Định, Nhà đầu tư được hỗ trợ 50% số tiền thuê đất trong 5 năm hoặc 20% số tiền sử dụng đất nếu Nhà đầu tư được giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Đối với các dự án đầu tư trên địa bàn các huyện, Nhà đầu tư được hỗ trợ 70% tiền thuê đất trong 5 năm hoặc 30% số tiền sử dụng đất nếu Nhà đầu tư được giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Đối với các dự án sử dụng đất bãi sông, bãi biển, nhà đầu tư được hỗ trợ 100% tiền thuê đất, mặt nước trong 5 năm hoặc 50% số tiền sử dụng đất nếu Nhà đầu tư được giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thứ cấp đầu tư vào các khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng được hỗ trợ 50% tiền thuê đất trong 5 năm. Tiền thuê đất được tính theo giá đất do UBND tỉnh quyết định công bố hàng năm.
3. Về hạ tầng kỹ thuật:
a) UBND tỉnh đầu tư xây dựng đường giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật cơ bản tới chân hàng rào khu vực dự án.
b) Trong trường hợp UBND tỉnh chưa có điều kiện đầu tư đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật cơ bản ngoài hàng rào dự án thì nhà đầu tư được tiến hành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào phục vụ cho hoạt động của dự án khi:
- Được UBND tỉnh có văn bản đồng ý về chủ trương đầu tư;
- Nhà đầu tư thực hiện đầu tư theo đúng quy trình thủ tục quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành như đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- UBND tỉnh hoàn trả vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cho nhà đầu tư sau khi công trình có quyết định phê duyệt quyết toán của Cơ quan có thẩm quyền.
Điều 5. Ưu đãi về sử dụng đất:
1. Nhà đầu tư được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền hoặc thuê đất có thời hạn theo quy định của Luật đất đai và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
2. Nhà đầu tư được xem xét giải quyết gia hạn thời gian giao đất, cho thuê đất khi hết thời hạn sử dụng đất nếu nhà đầu tư có nhu cầu và thực hiện đúng quy trình quy định.
Điều 6. Hỗ trợ lãi suất đối với vốn vay đầu tư:
Nếu nhà đầu tư vay vốn tín dụng tại ngân hàng, tổ chức tín dụng trong giai đoạn đầu tư thì UBND tỉnh hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư bằng 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (tại thời điểm vay vốn) nhưng không bao gồm phần vốn vay mà nhà đầu tư đã được Nhà nước hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và các khoản nợ quá hạn. Tổng số tiền hỗ trợ tối đa đối với mỗi dự án không quá 5 tỷ đồng.
1. Nhà đầu tư được UBND tỉnh tạo điều kiện liên kết đào tạo nghề với các trường, các trung tâm dạy nghề và được ưu tiên tuyển lao động đã qua đào tạo tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Dạy nghề trên địa bàn thuộc tỉnh quản lý.
2. Nhà đầu tư có nhu cầu đào tạo công nhân để thực hiện công nghệ mới thuộc dự án, ngoài việc được hưởng ưu đãi theo chính sách đào tạo nghề của Nhà nước còn được UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo 01 lần, từ 01 triệu đồng đến 03 triệu đồng cho 1 lao động, tuỳ theo ngành nghề và thời gian đào tạo, với 3 điều kiện sau:
- Nhà đầu tư xây dựng kế hoạch tổ chức khóa đào tạo nghề cho lao động đảm bảo đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu công nghệ. Hợp đồng đào tạo phải được ký với cơ sở dạy nghề có đủ năng lực đào tạo nghề theo kế hoạch trình Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định và phê duyệt.
- Đối tượng công nhân để tính mức hỗ trợ kinh phí đào tạo cho nhà đầu tư phải là những người lao động có hợp đồng lao động dài hạn với doanh nghiệp, tham gia trọn chương trình đào tạo và được cấp chứng chỉ khoá đào tạo.
- Tổng kinh phí hỗ trợ đào tạo từ các nguồn không vượt quá kinh phí đào tạo của nhà đầu tư.
Nhà đầu tư được hỗ trợ 100% chi phí quảng cáo trên Báo Nam Định và Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Nam Định (trong đó: cơ quan thực hiện quảng cáo hỗ trợ 50%, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%) trong thời gian 30 tháng nhưng không quá 50 lần trên mỗi loại phương tiện thông tin, tính từ lần quảng cáo đầu tiên. Diện tích quảng cáo trên mặt báo không quá 1/4 trang, thời lượng một lần quảng cáo trên Đài Phát thanh Truyền hình không quá 2 phút và được ưu tiên chọn điểm đặt biển quảng cáo.
Điều 9. Hỗ trợ về đăng ký kinh doanh:
Nhà đầu tư đáp ứng quy định tại Cơ chế chính sách này có nhu cầu thành lập thêm các doanh nghiệp mới trên địa bàn thì được Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, giải quyết và được miễn phí đăng ký kinh doanh.
THỦ TỤC, HỒ SƠ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 10. Về cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
1. Đối với các dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp thuộc diện dự án "có vốn đầu tư lớn", hoặc dự án "đầu tư công nghệ cao", UBND tỉnh giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng "một đầu mối" tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra, trình UBND tỉnh cấp để trao Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư.
2. Đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, UBND tỉnh giao cho Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện chức năng "một đầu mối" tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra, trình UBND tỉnh cấp để trao Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư.
3. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Dự án thuộc diện hưởng ưu đãi của Cơ chế chính sách này, sau khi trình đủ hồ sơ hợp lệ thì thời gian xem xét trình UBND tỉnh và trả Giấy chứng nhận đầu tư tối đa không quá 15 ngày làm việc, không tính thời gian bổ sung hồ sơ (nếu có) của nhà đầu tư.
Điều 11. Thủ tục về giao đất, thuê đất:
1. Thủ tục thông báo địa điểm:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đầu tư của Nhà đầu tư và tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan đến dự án đầu tư, xem xét trình UBND tỉnh giới thiệu địa điểm cho Nhà đầu tư.
- Toàn bộ thời gian các cơ quan liên quan góp ý kiến chuyển về Sở Kế hoạch và Đầu tư không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án. Thời gian Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh không quá 5 ngày làm việc.
- UBND tỉnh thông báo địa điểm cho Nhà đầu tư trong thời hạn tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất: Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổ chức lấy ý kiến và tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan về thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc.
3. Thủ tục giao đất, cho thuê đất: Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối tiếp nhận, thẩm định và trình duyệt thủ tục giao đất, cho thuê đất. Thời hạn xem xét, thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định và trả kết quả cho nhà đầu tư thời gian tối đa là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Sau khi nhà đầu tư thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Pháp luật về cấp GCNQSD đất (đối với trường hợp giao đất có thu tiền), ký Hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp cho thuê đất) thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cấp GCNQSD đất cho nhà đầu tư hoặc ký Hợp đồng cho thuê đất với nhà đầu tư được hoàn thành trong thời gian tối đa là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 12. Hồ sơ hỗ trợ tài chính:
1. Sở Tài chính là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính của nhà đầu tư. Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ; Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình UBND tỉnh Quyết định hỗ trợ.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tài chính, số lượng 01 bộ cho mỗi hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính.
3. Hồ sơ hỗ trợ tài chính của nhà đầu tư như sau:
a) Thành phần hồ sơ chung (Nhà đầu tư chỉ cần nộp 01 lần duy nhất tại Sở Tài chính) gồm:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ tài chính (Ghi cụ thể theo từng nội dung đề nghị theo điểm b, c, d, e, g Khoản 2 của Điều này).
- Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư theo quy định của Nhà nước; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư của Cơ quan có thẩm quyền.
- Biên bản nghiệm thu bàn giao dự án, quyết toán công trình hoàn thành đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giấy chứng nhận ứng dụng công nghệ cao, hoặc giấy chứng nhận dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao của Bộ Khoa học và Công nghệ nếu là Dự án "đầu tư công nghệ cao".
b) Các hồ sơ, chứng từ liên quan đề nghị hỗ trợ tiền thuê đất, giao đất:
- Hợp đồng thuê đất hoặc Quyết định giao đất; Biên bản bàn giao đất;
- Xác nhận của Cơ quan thuế về tiền thuê đất, sử dụng đất phải nộp và đã nộp đối với diện tích được thuê hoặc giao để thực hiện dự án. Riêng tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thứ cấp đầu tư vào các khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng được Cơ quan Thuế tính và xác nhận theo giá đất do UBND tỉnh quyết định công bố hàng năm.
c) Hồ sơ, chứng từ liên quan đề nghị thủ tục hỗ trợ lãi suất đầu tư:
- Bản sao Hợp đồng tín dụng vay vốn của các tổ chức tín dụng;
- Bản sao giấy nhận nợ hoặc khế ước vay; các chứng từ rút vốn.
- Bản sao các chứng từ thu lãi của đơn vị cho vay hoặc chứng từ trả lãi của đơn vị vay vốn trả cho tổ chức tín dụng.
d) Hồ sơ hoàn trả vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào khu vực dự án:
- Văn bản của UBND tỉnh về việc đồng ý chủ trương đầu tư cho nhà đầu tư được xây dựng công trình hạ tầng ngoài hàng rào khu vực dự án.
- Các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA, Thông tư 19/2001/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước (bản chính hoặc bản sao hợp lệ);
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
- Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
e) Hồ sơ, chứng từ liên quan đề nghị hỗ trợ đào tạo:
- Quyết định phê duyệt của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về Kế hoạch đào tạo và danh sách người lao động dài hạn tham gia trọn chương trình đào tạo, được cấp chứng chỉ khoá đào tạo.
- Hợp đồng đào tạo của nhà đầu tư ký với cơ sở đào tạo;
- Biên bản thanh lý hợp đồng.
g) Hồ sơ, chứng từ liên quan đề nghị hỗ trợ tiền quảng cáo:
- Hợp đồng quảng cáo ký kết giữa doanh nghiệp với Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định;
- Biên bản thanh lý Hợp đồng và chứng từ thu của Cơ quan thu.
4. UBND tỉnh ký Quyết định hỗ trợ tài chính cho nhà đầu tư trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tài chính trình hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính của nhà đầu tư.
Điều 13. Hồ sơ xác nhận kế hoạch đào tạo và danh sách công nhân được đào tạo:
a) Thành phần hồ sơ chung:
- Văn bản đề nghị thẩm định kế hoạch đào tạo nghề phục vụ nhu cầu của dự án đầu tư.
- Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền hoặc Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
b) Thành phần hồ sơ riêng:
- Kế hoạch đào tạo nghề phục vụ dự án đầu tư.
- Danh sách người tham gia khoá đào tạo và người lao động đang làm việc tại Doanh nghiệp của Nhà đầu tư tham gia đào tạo nghề (nếu có).
Điều 14. Trình tự, thủ tục giải quyết ưu đãi, hỗ trợ đầu tư:
- Trình tự, thủ tục giải quyết ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Cơ chế chính sách này do các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh quyết định công bố theo quy định ban hành thủ tục hành chính hiện hành của Nhà nước.
Điều 15. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt về công nghệ cao:
Theo quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận ứng dụng công nghệ cao, hoặc Giấy chứng nhận dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 16. Vận động đầu tư và khen thưởng:
1. UBND tỉnh Nam Định khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng trên địa bàn tỉnh.
2. Các cá nhân, các cơ quan, đơn vị, các nhà đầu tư có thành tích xuất sắc trong vận động đầu tư trên địa bàn tỉnh sẽ được UBND tỉnh khen thưởng theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc thực hiện Cơ chế khuyến khích đầu tư này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh cần xử lý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan làm các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư và đề xuất bổ sung sửa đổi cần thiết liên quan đến nội dung này.
3. Sở Tài chính nhận và thẩm định hồ sơ hỗ trợ tài chính trình UBND tỉnh quyết định để thực hiện hỗ trợ tài chính cho Nhà đầu tư và đề xuất bổ sung sửa đổi cần thiết liên quan đến nội dung này.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định công nghệ đối với dự án “có vốn đầu tư lớn” và hướng dẫn, giúp đỡ nhà đầu tư “dự án công nghệ cao” đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận ứng dụng công nghệ cao, hoặc Giấy chứng nhận dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận Kế hoạch tổ chức đào tạo nghề và Danh sách người lao động tham gia khoá đào tạo để làm căn cứ thực hiện chính sách hỗ trợ.
6. Các Sở, Ngành liên quan, UBND huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ được giao và cung cấp miễn phí thông tin chuyên ngành liên quan đến yêu cầu của nhà đầu tư và các mẫu biểu cho nhà đầu tư để làm hồ sơ tài liệu theo quy định.
7. UBND các huyện, thành phố thực hiện công tác GPMB theo phân cấp của UBND tỉnh để có mặt bằng sạch bàn giao cho nhà đầu tư.
8. Các Sở, Ngành của UBND tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng quy trình, thủ tục hành chính thực hiện Cơ chế chính sách này theo chức năng nhiệm vụ được phân công, trình UBND tỉnh quyết định công bố theo quy định về ban hành thủ tục hành chính của Nhà nước.
Điều 18. Trách nhiệm của nhà đầu tư:
1. Nhà đầu tư phải thực hiện đúng quy hoạch và nội dung dự án đầu tư đã đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Khi có sự thay đổi, Nhà đầu tư phải báo cáo ngay về cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp (đối với dự án đầu tư trong Khu công nghiệp) để kịp thời xử lý điều chỉnh theo quy định hiện hành.
2. Nhà đầu tư ưu tiên tuyển dụng con em các hộ gia đình có đất được thu hồi làm mặt bằng của dự án, khi họ đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản về tuyển dụng của nhà đầu tư và có nhu cầu trở thành người lao động của doanh nghiệp thực hiện dự án.
3. Nếu nhà đầu tư phát hiện vi phạm của cán bộ, công chức, cơ quan chức năng của tỉnh trong khi thực hiện Cơ chế, chính sách này thì báo cáo kịp thời về UBND tỉnh để kịp thời xem xét, xử lý.
4. Nhà đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh Cơ chế chính sách của Nhà nước và của Tỉnh, nếu cố tình vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật./.
- 1Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình
- 2Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư dự án công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 1815/QĐ-UBND năm 2018 Hướng dẫn thực hiện Quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông
- 4Quyết định 25/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
- 5Quyết định 66/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần năm 2023
- 6Quyết định 426/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 25/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
- 2Quyết định 66/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần năm 2023
- 3Quyết định 426/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định kỳ 2019-2023
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Thông tư 19/2001/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/1999/TT-BTC về nội dung và mức chi của chương trình Quốc gia phòng chóng AIDS do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Công nghệ cao 2008
- 7Quyết định 49/2010/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình
- 9Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư dự án công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Quyết định 1815/QĐ-UBND năm 2018 Hướng dẫn thực hiện Quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông
Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ dự án đầu tư có vốn lớn, công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
- Số hiệu: 24/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/10/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Nguyễn Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/10/2011
- Ngày hết hiệu lực: 19/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực