- 1Pháp lệnh Giá năm 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá
- 4Nghị định 75/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá
- 5Thông tư 104/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 170/2003/NĐ-CP và Nghị định 75/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 170/2003/NĐ-CP thi hành một số điều Pháp lệnh giá do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 116/2009/QĐ-TTg bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 122/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 104/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 170/2003/NĐ-CP và 75/2008/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh giá do Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2011/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 06 tháng 9 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 116/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ; số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 sửa đổi bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 97/TTr-STC ngày 18 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung cụ thể quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 04/11/2009 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy định một số nội dung cụ thể quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Quy định này quy định một số nội dung quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu: Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; nội dung, điều kiện và thẩm quyền quyết định công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá; danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh định giá và thẩm quyền quyết định giá, quản lý nhà nước về thẩm định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; đăng ký giá, kê khai giá; công khai thông tin về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Những nội dung khác không quy định tại quyết định này, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ, Quyết định số 116/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP , Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lai Châu (trừ khi Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định khác).
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Điều 3. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ do Trung ương quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ và Điều 1 Quyết định số 116/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Danh mục hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định:
- Cước vận tải hành khách bằng ô tô;
- Giống phục vụ sản xuất nông nghiệp;
- Vật liệu xây dựng (trừ xi măng, thép xây dựng);
- Nước sạch;
Điều 4. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá
4.1 Đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 của quy định này thì điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá thực hiện như điểm 2.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính.
4.2 Đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 3 của quy định này thì điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá khi các hàng hoá, dịch vụ trên thị trường các huyện, thị xã trong tỉnh có biến động bất thường, tăng quá cao hoặc giảm quá thấp so với các yếu tố hình thành giá (chi phí sản xuất, giá thành, chi phí lưu thông, lợi nhuận...) không đúng với chế độ chính sách, định mức kinh tế kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành; Tổ chức, cá nhân không được lạm dụng vị thế độc quyền, liên kết độc quyền để tự ý tăng hoặc giảm giá.
Khi có biến động về giá thì các tổ chức, cá nhân thực hiện việc kê khai, đăng ký lại giá gửi cơ quan tiếp nhận điều chỉnh tăng, giảm theo quy định dưới đây:
- Đối với cước vận chuyển hành khách bằng ô tô: Tăng, giảm từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi biến động trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục;
- Đối với giống nông nghiệp: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng hoặc giảm từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động;
- Đối với vật liệu xây dựng (trừ xi măng, thép xây dựng): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng hoặc giảm từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động;
- Đối với nước sạch: Tăng hoặc giảm từ 15% trở lên trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục so với cơ cấu giá thành trước đó, làm ảnh hưởng đến giá bán nước sạch do UBND tỉnh quy định và được cơ quan quản lý chuyên ngành có ý kiến đề nghị.
Khi giá hàng hoá biến động bất thường theo quy định tại Điều 4 quy định này, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền, giao trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá, cụ thể như sau:
a) Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hoà cung cầu hàng hoá, dịch vụ;
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ theo quy định của Nhà nước;
c) Đăng ký giá; Kê khai giá;
d) Công khai thông tin về giá;
đ) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành bao gồm:
- Quyết định đình chỉ mức giá bán hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã quyết định không hợp lý so với quy định, yêu cầu thực hiện mức giá cũ liền kề trước khi có biến động;
- Xử phạt hoặc tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá;
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá, kiểm tra việc niêm yết và bán hàng hoá, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định, theo đăng ký giá, theo kê khai giá và niêm yết giá. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của Pháp luật;
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm, các biện pháp kinh tế, kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của Pháp luật.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc sở Tài chính chủ trì và phối hợp với các ngành chức năng kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các loại hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều 3 và Điều 6 quy định này của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 6. Danh mục hàng hóa phải đăng ký giá, kê khai giá
6.1 Danh mục hàng hóa phải đăng ký giá.
a) Danh mục hàng hoá, dịch vụ do Trung ương quy định (tại khoản 1 Điều 3 Quy định này);
b) Danh mục hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định gồm:
1. Giống phục vụ sản xuất nông nghiệp;
2. Giống các loại cây trồng cho các dự án;
3. Vật liệu xây dựng (trừ xi măng, thép xây dựng);
4. Cước vận tải hành khách bằng ô tô;
6.2 Danh mục hàng hóa phải kê khai giá.
Danh mục hàng hoá, dịch vụ quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính).
Điều 7. Đối tượng đăng ký giá, kê khai giá
7.1 Đối tượng đăng ký giá, kê khai giá: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ thực hiện đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ áp dụng cho từng khu vực và từng thời điểm nhất định theo đúng hình thức mà tổ chức cá nhân đang thực hiện.
7.2 Hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010; Hình thức, nội dung và thủ tục kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 8. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá
Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá của các Công ty TNHH một thành viên chuyển đổi từ công ty nhà nước trực thuộc UBND tỉnh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở, Ngành liên quan báo cáo UBND tỉnh quyết định và thông báo cụ thể danh sách các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.
Điều 9. Quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc đăng ký giá, kê khai giá hàng hoá
Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 7 và khoản 5 Điều 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính.
1. Sở Tài chính thẩm định và có ý kiến bằng văn bản để cơ quan chuyên ngành hoặc cơ quan được phân công hướng dẫn xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá các loại hàng hoá, dịch vụ sau:
- Báo Lai Châu lập phương án giá báo của cơ quan Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Lai Châu khi có quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Sở Xây dựng hướng dẫn phương án giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ; hướng dẫn đơn vị sản xuất nước sạch lập phương án giá nước phục vụ sinh hoạt và cho các mục đích sử dụng khác;
- Sở Công thương hướng dẫn phương án giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế;
- Cơ quan quản lý chuyên ngành lập phương án giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hoá, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá;
- Sở Tài nguyên và Môi Trường: Căn cứ phương pháp xác định giá các loại đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định và theo hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức, xây dựng bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành, công bố bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh vào ngày 01/01 hàng năm, sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Kiểm tra việc thực hiện giá đất, báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường có sự biến động liên tục kéo dài theo quy định của Chính phủ; khi điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất; khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất.
2. Sở Tài chính căn cứ các văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, Ngành có liên quan:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định về đơn giá thuê đất và thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các ngành có liên quan định giá bán đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất) của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; Nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước Trình UBND tỉnh quyết định giá khởi điểm để thực hiện bán đấu giá.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Căn cứ nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng do Chính phủ quy định, thuê tổ chức có chức năng định giá, tư vấn về xác định giá, giá cho thuê các loại rừng hoặc chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, trình Hội đồng nhân dân tỉnh, công bố công khai giá, giá cho thuê các loại rừng cụ thể trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
1. Giám đốc Sở Tài chính:
- Tổ chức triển khai thực hiện giá các loại tài sản, hàng hoá dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương và địa phương;
- Tham mưu đề xuất UBND tỉnh những chính sách, biện pháp quản lý giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Thẩm định phương án giá tài sản, hàng hoá dịch vụ do UBND tỉnh Quyết định (tại khoản 2 Điều 3 quy định này);
- Tổ chức, thu thập, phân tích và xử lý thông tin giá cả thị trường tại địa phương theo yêu cầu của UBND tỉnh, Bộ Tài chính và các cơ quan tư pháp;
- Kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hoá dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá;
- Kiểm soát các yếu tố hình thành giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
- Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về quản lý giá đối với các Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về giá;
- Chủ tịch Hội đồng xác định giá tài sản trong tố tụng hình sự, hoạt động tư pháp;
- Quyết định giá hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền UBND tỉnh khi được uỷ quyền;
- Tiếp nhận và kiểm soát chi phí các hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá hàng hoá dịch vụ theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định giá của cấp có thẩm quyền;
- Thực hiện chức năng quyền hạn, trách nhiệm của từng Sở, Ngành thuộc lĩnh vực quản lý (tại Điều 10 Quy định này);
- Tham gia Hội đồng thẩm định, xây dựng các phương án giá theo yêu cầu của UBND tỉnh. Tham gia các cuộc thanh tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của UBND tỉnh và các Bộ, Ngành liên quan.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã.
- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định giá của cấp có thẩm quyền trên địa bàn huyện, thị xã. Chỉ đạo thực hiện việc niêm yết giá, đăng ký giá;
- Tổ chức thu thập thông tin, báo cáo giá thị trường của các hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn theo quyết định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính;
- Khảo sát, điều tra và xây dựng phương án giá các loại đất trên địa bàn huyện, thị xã theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Quyết định giá, trình phương án giá, thẩm định một số loại tài sản hàng hoá, dịch vụ sau:
+ Giá bán tài sản thanh lý sung công quỹ hoặc chuyển nhượng của khối cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trong doanh nghiệp, cơ quan nhà nước thuộc huyện quản lý đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho thanh lý.
+ Chủ tịch Hội đồng xác định giá tài sản hàng hoá của các vụ án hình sự, dân sự hành chính kinh tế thuộc cấp huyện, thị xã.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về giá theo quy định của pháp luật. Tiến hành điều tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá mua, bán các sản phẩm hàng hoá thuộc diện bình ổn giá, trợ giá (theo Điều 5 của Quy định này).
Điều 12. Giám đốc các Doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có các quyền sau:
+ Quyết định giá mua, giá bán hàng hoá và dịch vụ (trừ những hàng hoá, dịch vụ đã được nhà nước quy định);
+ Quyết định giá hàng hoá dịch vụ trong khung giá, giới hạn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
+ Khiếu nại quyết định về giá của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của mình;
+ Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có các nghĩa vụ sau:
+ Lập phương án giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước quy định trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
+ Thực hiện nghiêm túc việc niêm yết giá, đăng ký giá, cung cấp thông tin về giá, các quyết định giá;
+ Chấp hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của Nhà nước;
+ Chịu trách nhiệm trước Pháp luật về tính trung thực, chính xác, phẩm cấp, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hoá, dịch vụ được sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Chấp hành đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra giá, cung cấp kịp thời giá thành sản xuất, giá mua, bán hàng hoá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật.
Điều 13. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
Việc xử lý các vi phạm trong lĩnh vực giá: Thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và những quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện các quyết định giá thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh để nghiên cứu giải quyết./.
- 1Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 28/2011/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 1196/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Quyết định 219/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 2114/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8Quyết định 8006/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 10Quyết định 28/2009/QĐ-UBND Quy định một số nội dung cụ thể Quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 11Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 28/2009/QĐ-UBND Quy định một số nội dung cụ thể Quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Pháp lệnh Giá năm 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá
- 5Nghị định 75/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá
- 6Thông tư 104/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 170/2003/NĐ-CP và Nghị định 75/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 170/2003/NĐ-CP thi hành một số điều Pháp lệnh giá do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 116/2009/QĐ-TTg bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 122/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 104/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 170/2003/NĐ-CP và 75/2008/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh giá do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 10Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 11Quyết định 28/2011/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 12Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 13Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 1196/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 14Quyết định 219/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 15Quyết định 2114/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 16Quyết định 8006/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 24/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định một số nội dung cụ thể quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 24/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Khắc Chử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực