Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Số: 24/2006/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐẠI LÝ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 10 ban hành ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Quyết định số 71/2004/QĐ-BCA ngày 29 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an, ban hành Quy định về đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng Internet tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT, ngày 14 tháng 7 năm 2005 của Liên bộ: Bưu chính, Viễn thông - Văn hóa - Thông tin - Công an - Kế hoạch và Đầu tư về việc quản lý đại lý Internet,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số 13/TTr-SBCVT ngày 19 tháng 4 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định về quản lý đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Thủ trưởng các Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Về quản lý đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An giang
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24 /2006 /QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Internet trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
- Các tổ chức hoặc cá nhân hoạt động kinh doanh đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông.
- Người sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý.
- Quy định này không áp dụng đối với việc sử dụng dịch vụ Internet công cộng tại các trường học.
Đại lý Internet: là tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet để cung cấp các dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (OSP bưu chính, OSP viễn thông).
Điều 3. Đảm bảo bí mật thông tin:
1. Thông tin đưa vào lưu trữ, truyền đi và nhận đến trên Internet phải tuân thủ các quy định tương ứng của Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Luật An Ninh Quốc Gia, Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.
2. Bí mật đối với các thông tin riêng trên Internet của tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo quy định của pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên Internet phải do cơ quan nhà nưước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.
3. Việc mã hoá và giải mã thông tin trên Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về cơ yếu.
4. Tổ chức, cá nhân cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet phải chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa và lưu trữ, truyền đi trên Internet.
Điều 4. Nghiêm cấm các hành vi:
1. Lưu giữ trên máy tính kết nối Internet tin, tài liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.
2. Những hoạt động có liên quan đến truy nhập, thông tin truyền đi và thông tin nhận đến:
a) Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng công cụ hỗ trợ để truy nhập vào các trang thông tin trên Internet do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấm truy nhập;
b) Gửi, lan truyền, phát tán vi rút tin học, chương trình phần mềm có tính năng lấy trộm thông tin, phá huỷ dữ liệu máy tính kết nối mạng Internet; gây rối loạn, cản trở hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet;
c) Lợi dụng Internet để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối loạn an ninh trật tự, xâm hại đến lợi ích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục; tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại; xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, xúc phạm dân tộc, vu khống, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân, thực hiện các hành vi có tính chất đánh bạc;
d) Xây dựng các trang thông tin trên Internet, tổ chức các diễn đàn trên Internet có nội dung hướng dẫn, lôi kéo, kích động người khác thực hiện các hành vi tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 quy định này.
3. Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet và hợp đồng đại lý ký kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
4. Sử dụng thẻ Internet trả trước để làm đại lý cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
5. Sử dụng các dịch vụ ứng dụng Internet đang bị cấm hoặc chưa được phép sử dụng.
6. Truy nhập đến các nhà cung cấp dịch vụ Internet nước ngoài bằng việc quay số điện thoại trực tiếp. Quy định này không áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế, kênh truyền số liệu quốc tế thông qua hợp đồng ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông.
7. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng trên Internet của các tổ chức, cá nhân.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước về an ninh thông tin để gây cản trở hoạt động hợp pháp của các chủ thể tham gia dịch vụ Internet; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐẠI LÝ INTERNET
Điều 5. Điều kiện hoạt động kinh doanh của đại lý Internet:
1. Có địa điểm và mặt bằng kinh doanh cố định, dành riêng làm đại lý Internet, có quyền sử dụng hợp pháp và phải phù hợp với qui mô hoạt động kinh doanh của đại lý và bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Diện tích sử dụng cho mỗi một máy tính tối thiểu là 1m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn phải bố trí, lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng.
b) Có trang bị các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
c) Có biện pháp bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ.
d) Cách các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông từ 200m trở lên; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Chủ đại lý phải có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên. Trong trường hợp chủ đại lý không có chứng chỉ thì phải thuê nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ từ trình độ A trở lên để thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet.
Đối với các địa điểm kinh doanh đại lý Internet được bố trí thành nhiều phòng riêng biệt độc lập với nhau, chủ đại lý phải bố trí nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng (01 nhân viên phụ trách 01 phòng). Các phòng riêng biệt phải đảm bảo thông thoáng và người quản lý quan sát dễ dàng. Chủ đại lý Internet hoặc nhân viên hướng dẫn phải có mặt thường xuyên tại địa điểm kinh doanh kể từ khi đại lý Internet mở cửa đón khách.
3. Phải có đăng ký ngành nghề đại lý Internet trong Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
5. Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với qui mô kinh doanh của đại lý. Trang bị phần mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ký hợp đồng đại lý cung cấp.
6. Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng tại đại lý Internet trong đó các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí của từng máy.
7. Có sổ tập hợp các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng dịch vụ Internet cho người sử dụng tham khảo và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tuân thủ các quy định này khi người sử dụng yêu cầu.
8. Niêm yết Bản nội quy sử dụng dịch vụ Internet (theo quy định của Phụ lục Bản quy định này) tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất đối với người sử dụng dịch vụ Internet của đại lý.
Điều 6. Hợp đồng cung cấp dịch vụ Internet:
1. Mẫu hợp đồng đại lý của mỗi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải sử dụng thống nhất trên toàn quốc cho tất cả các đại lý của doanh nghiệp mình.
2. Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp, người đứng tên đăng ký kinh doanh nộp hồ sơ ký hợp đồng đại lý Internet tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, gồm:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng);
b) Văn bản đề nghị làm đại lý Internet;
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG VIỆC CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Đại lý Internet:
Trong quá trình kinh doanh, đại lý Internet có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Được thiết lập phòng máy để cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng tại địa điểm mình được quyền sử dụng hợp pháp, cung cấp đúng loại hình, chất lượng dịch vụ đã thoả thuận trong hợp đồng.
2. Chấp hành các quy định và thoả thuận trong hợp đồng đại lý.
3. Được phép kinh doanh tại địa điểm đại lý từ 06 giờ đến 23 giờ hàng ngày.
4. Hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ Internet; có biện pháp đề phòng, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khách hàng có hành vi vi phạm nội quy của đại lý và quy định của pháp luật về Internet.
5. Lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ trong đó thống kê đầy đủ, chi tiết thông tin về người sử dụng dịch vụ và người bảo lãnh cho người dưới 14 tuổi bao gồm họ tên, địa chỉ thường trú, số chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, sinh viên...., vị trí máy tính và thời gian mà người sử dụng dịch vụ đã sử dụng.
Đại lý Internet phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong sổ đăng ký sử dụng dịch vụ, đồng thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản sổ đăng ký sử dụng dịch vụ để cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
6. Cài đặt chương trình phần mềm quản lý đại lý Internet, đồng thời thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ngăn chặn người sử dụng truy nhập đến các trang Web trên Internet có nội dung xấu.
Đại lý Internet chỉ được cung cấp nội dung thông tin về người sử dụng cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
7. Sử dụng chương trình phần mềm quản lý đại lý đã được cài đặt để lưu giữ thông tin về người sử dụng dịch vụ bao gồm địa chỉ đã truy nhập, thời gian truy nhập, loại hình dịch vụ (email, chat, ftp, telnet….) trong thời gian 30 ngày. Thời gian lưu giữ tính từ khi thông tin đi, đến máy chủ để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác đảm bảo an ninh thông tin.
8. Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật, sơ đồ kết nối lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại lý một cách trung thực, chi tiết cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
9. Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet phải tham gia lớp tập huấn của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình dành cho các đại lý Internet.
10. Phối hợp với cơ quan Công an và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện yêu cầu đảm bảo an toàn và an ninh thông tin.
11. Thực hiện thu giá cước đúng theo giá đã được niêm yết.
12. Khi phát hiện người sử dụng dịch vụ cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về sử dụng dịch vụ Internet, đại lý Internet có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố hoặc cơ quan Công an gần nhất để xử lý.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet:
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Được thiết lập hệ thống máy tính, thiết bị viễn thông trong phạm vi cơ sở mình để trực tiếp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet. Không được thiết lập các đường truyền dẫn ngoài phạm vi cơ sở làm điểm phục vụ công cộng của mình.
2. Sử dụng tài nguyên Internet theo quy hoạch.
3. Bảo vệ an toàn mạng và an ninh kênh thông tin.
4. Thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước huy động trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác.
5. Được cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng ở Việt Nam và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia mà dịch vụ được cung cấp.
6. Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ Internet.
7. Cạnh tranh đúng quy định.
8. Ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức, cá nhân đã đáp ứng các điều kiện tại khoản 1, 2, 3 Điều 5 và hồ sơ đủ các giấy tờ hợp lệ tại khoản 2 Điều 6 chương II của Quy định này; đồng thời, cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet cho đại lý đã ký hợp đồng với mình.
9. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng hoặc khi phát hiện chủ đại lý tạo điều kiện hoặc cố ý bao che cho người sử dụng vi phạm các điều nghiêm cấm từ khoản 1 đến khoản 7 Điều 4 Chương I Quy định này, trong trường hợp cố ý bao che này cần báo ngay cho cơ quan Công an gần nhất để xử lý.
10. Xây dựng quy chế quản lý đại lý Internet và phổ biến đến các đại lý Internet của doanh nghiệp.
11. Sử dụng mẫu hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Chương II Quy định này.
12. Chủ động giám sát việc thực hiện hợp đồng của các đại lý Internet công cộng; phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Văn hóa - thông tin, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của đại lý Internet.
13. Phải có chương trình và các trang thiết bị quản lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và kết nối trực tuyến tới đại lý đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động đại lý Internet.
14. Cung cấp và phối hợp với đại lý trong việc cài đặt phần mềm quản lý đại lý đặt tại đại lý để giao tiếp trực tuyến với chương trình phần mềm quản lý đại lý tập trung của doanh nghiệp, đảm bảo:
a) Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy nhập, loại hình dịch vụ và thời gian sử dụng dịch vụ của người sử dụng dịch vụ tại các đại lý;
b) Quản lý, lưu trữ tên và số chứng minh nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, thẻ sinh viên… của người sử dụng dịch vụ;
c) Ngăn chặn việc truy nhập đến các trang thông tin trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây rối an ninh trật tự; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; hỗ trợ hoạt động kinh doanh lậu dịch vụ bưu chính viễn thông, theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
15. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng với đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đại lý Internet đã ký hợp đồng đại lý với mình về các quy định quản lý đối với dịch vụ Internet, các quy định về an toàn an ninh thông tin, các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích lành mạnh, phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm quy định của Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và Quy định này.
16. Trong quá trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý Internet, nếu có đủ cơ sở kết luận chủ đại lý vi phạm các điều khoản hợp đồng thì doanh nghiệp lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật và các điều khoản của hợp đồng, ngừng cung cấp dịch vụ; đồng thời thông báo bằng văn bản cho Sở Bưu chính, Viễn thông việc vi phạm pháp luật của đại lý.
17. Định kỳ hàng quý cung cấp danh sách đại lý Internet và báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh cho Sở Bưu chính, Viễn thông.
18. Chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo đảm an toàn mạng và an ninh thông tin.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ Internet:
Người sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet có các quyền và trách nhiệm như sau:
1. Quyền của người sử dụng dịch vụ Internet:
a) Được lựa chọn đại lý Internet để sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông.
b) Được lựa chọn sử dụng các dịch vụ trên Internet theo quy định của pháp luật và của nhà cung cấp dịch vụ Internet.
2. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ Internet:
a) Cung cấp họ và tên, địa chỉ thường trú, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, sinh viên... cho người quản lý đại lý và được đảm bảo giữ bí mật theo quy định.
b) Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet.
c) Bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã và hệ thống thiết bị của mình.
d) Không đưa vào Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự an toàn xã hội.
đ) Không sử dụng Internet để đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.
e) Không sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
f) Không tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút trên Internet.
g) Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân hoặc phổ biến cho người khác sử dụng.
h) Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet phải có người thành niên bảo lãnh và giám sát trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ tại đại lý.
i) Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho người quản lý đại lý Internet, Sở Văn hóa-Thông tin hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố hay cơ quan công an gần nhất để xử lý.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố thực hiện thanh tra chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh Internet theo kế hoạch và phối hợp với nguyên tắc như sau:
1. Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất; phối hợp cùng các Sở, ngành lập đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch.
2. Sở, ngành cấp tỉnh có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra độc lập về Internet, sau khi hoàn thành thanh tra, kiểm tra phải thông báo cho Sở Bưu chính, Viễn thông danh sách các đại lý đã được thanh tra, kiểm tra để tránh việc thanh tra, kiểm tra chồng chéo.
3. Đối với thanh tra, kiểm tra cấp huyện, đơn vị chủ trì cần thông báo trước cho Phòng quản lý đô thị (Long Xuyên, Châu Đốc) hoặc Phòng hạ tầng kinh tế (huyện) để cử cán bộ cùng tham gia. Sau khi hoàn thành thanh tra, kiểm tra cơ quan chủ trì phải có báo cáo bằng văn bản về nội dung và kèm theo danh sách đại lý đã được thanh tra, kiểm tra đến Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Văn hoá - Thông tin, Công an tỉnh để tránh việc thanh tra, kiểm tra chồng chéo giữa cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện.
4. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, các đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
1. Thanh tra chuyên ngành Bưu chính, Viễn thông, các Sở, ngành cấp tỉnh có thẩm quyền thanh kiểm tra độc lập về Internet và Ủy ban nhân dân các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động Internet theo chức năng quản lý Nhà nước và thẩm quyền xử phạt quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002.
2. Việc xử lý các hành vi vi phạm của Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet trong hoạt động, kinh doanh đại lý Internet được Ủy ban nhân dân các cấp, thanh tra chuyên ngành Văn hoá - Thông tin, thanh tra chuyên ngành Bưu chính, Viễn thông thực hiện theo quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện, Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin và Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
3. Đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet vi phạm các quy định về quản lý Internet tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định Pháp luật:
a) Bị xử phạt vi phạm hành chính.
b) Bị ngừng cung cấp dịch vụ Internet, bị chấm dứt hợp đồng đại lý.
c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet.
d) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Bưu chính, Viễn thông:
1. Trực tiếp thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh An Giang, trong đó có hoạt động của các đại lý Internet.
2. Tiếp nhận và xử lý thông tin về hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa – Thông tin, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý Internet.
4. Hướng dẫn, triển khai thực hiện quy định này đến Phòng Hạ tầng kinh tế các huyện, Phòng Quản lý đô thị thị xã Châu Đốc và thành phố Long Xuyên.
5. Định kỳ 06 tháng một lần, Sở Bưu chính, Viễn thông tổng hợp và thông báo đến Sở Văn hoá – Thông tin và Công an tỉnh An Giang về danh sách doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực Internet, danh sách đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an xử lý thông tin nghiệp vụ về Internet trên địa bàn tỉnh; đề xuất phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo đảm an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trên Internet trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện công tác bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trên Internet theo quy định.
4. Hướng dẫn các chủ đại lý Internet thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy tại các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
5. Tổ chức, phổ biến và hướng dẫn cơ quan Công an các huyện, thị, thành phố về phối hợp thực hiện công tác quản lý hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương.
6. Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý Internet; kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm để xử lý theo thẩm quyền.
7. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý hoạt động của các đại lý Internet.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Văn hóa - Thông tin:
1. Thực hiện quản lý Nhà nước về nội dung thông tin trong hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý Internet.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn người sử dụng Internet chấp hành đúng quy định của pháp luật, đồng thời ngăn chặn các hành vi vi phạm, qua đó nâng cao ý thức của nhân dân trong sử dụng, khai thác thông tin lành mạnh, hữu ích trên Internet.
4. Hướng dẫn, triển khai thực hiện quy định này đến phòng Văn hoá Thông tin các huyện, thị, thành phố.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo:
1. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho học sinh và đội ngũ cán bộ, giáo viên nâng cao ý thức khai thác, sử dụng thông tin trên mạng Internet một cách hiệu quả, lành mạnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về khai thác, sử dụng thông tin trên Internet của học sinh và cán bộ, giáo viên.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động đại lý Internet và tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Internet theo quy định của pháp luật. Đồng thời, hàng quý cung cấp danh sách doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực Internet trên địa bàn toàn tỉnh (cập nhật cả doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh và doanh nghiệp giải thể) về Sở Bưu chính, Viễn thông.
2. Hướng dẫn phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thị, thành phố việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet.
3. Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra về hoạt động của các đại lý Internet.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố:
1. Tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương.
2. Chỉ đạo phòng Tài chính – Kế hoạch hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động đại lý Internet, tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet, thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý danh sách các hộ kinh doanh trong lĩnh vực Internet trên địa bàn (cập nhật cả hộ mới đăng ký kinh doanh và ngưng hoạt động) về Phòng Hạ tầng Kinh tế (Phòng Quản lý đô thị thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc).
3. Chỉ đạo cơ quan công an cùng cấp phối hợp với các đơn vị chức năng trên địa bàn thực hiện công tác quản lý hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương.
4. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương.
Điều 18. Những quy định khác liên quan đến hoạt động của đại lý Internet không quy định trong Bản Quy định này được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của Luật pháp Việt Nam hiện hành và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet tại đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet tại đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet do Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Nghị định 55/2001/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
- 3Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 4Quyết định 71/2004/QĐ-BCA(A11) về đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 5Nghị định 142/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND về quản lý đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang do Uỷ ban Nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 24/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/04/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lâm Minh Chiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra