ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 20 tháng 01 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
- Căn cứ Quyết định số 301/QĐ-CT ngày 20/01/2006 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu nhà ở CB-CNV Công ty Xây dựng 44 tại ấp Đồng An, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 100/TTr-XD ngày 19/01/2006 của Giám đốc sở Xây dựng về việc xin ban hành Quy chế quản lý xây dựng Khu nhà ở CB-CNV Công ty Xây dựng 44 tại ấp Đồng An, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương;
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG KHU NHÀ Ở CB-CNV CÔNG TY XÂY DỰNG 44 ẤP ĐỒNG AN, XÃ BÌNH HÒA, HUYỆN THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 24/2006/QĐ-UBND Ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Điều lệ này được áp dụng đối với Khu nhà ở CB-CNV Công ty Xây dựng 44 tại ấp Đồng An, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.
2. Quy mô và ranh giới quản lý:
2.1- Ranh giới:
- Khu đất đầu tư xây dựng tọa lạc tại xã Bình Hòa, huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương, có tứ cận như sau:
▪ Bắc giáp: Công ty Cổ phần TM-SX-XD Hưng Thịnh.
▪ Nam giáp: Đất dân và đường đất đỏ hiện trạng rộng 3m lộ giới dự kiến 15m.
▪ Đông giáp: Công ty Cổ phần TM-SX-XD Hưng Thịnh.
▪ Tây giáp: Đất dân và mương thoát nước chung rộng 14m.
2.2- Quy mô:
- Bảng cân bằng đất đai:
STT | LOẠI ĐẤT | DIỆN TÍCH (m²) | TỶ LỆ (%) |
1. | Đất nhà ở liên kế | 5.929,90 | 53,82 |
2. | Đất đường giao thông | 2.079,20 | 18,87 |
3. | Đất hạ tầng kỹ thuật, vỉa hè | 1.520,60 | 13,80 |
4. | Đất sân bãi, cây xanh phân tán | 1.136,60 | 10,32 |
5. | Đất cây xanh tập trung | 351,70 | 3,19 |
| Tổng cộng | 11.018,0 | 100,00 |
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế quy hoạch chi tiết Khu nhà ở CB-CNV Công ty Xây dựng 44 tại ấp Đồng An, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương và các quy định tại quy chế này, các cơ quan quản lý xây dựng và chính quyền địa phương theo quyền hạn trách nhiệm được giao hướng dẫn việc triển khai dự án đầu tư, kiểm tra việc xây dựng các công trình theo đúng quy định của pháp luật.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 3: Tổ chức không gian kiến trúc, nhà ở
Nhà phố lô A1, A2, A3 (1 trệt, 1 lầu, 1 sân thượng):
Chủ đầu tư phải xây dựng nhà ở hoàn chỉnh trước khi chuyển nhượng cho CB-CNV.
- Chỉ giới đường đỏ: tính từ tim đường đến ranh mốc đất
▪ Đường chính N: 6,5m.
▪ Đường chính D1: 6,0m.
▪ Đường nhánh D2, D3: 6,0m.
- Chỉ giới xây dựng: tính từ tim đường đến chân công trình
▪ Đường chính N: 9,5m.
▪ Đường chính D1: 9,0m.
▪ Đường nhánh D2, D3: 9,0m.
- Tầng cao xây dựng: 1 trệt + 1 lầu + 1 sân thượng
▪ Cao độ nền: +0,450 tính từ mặt vỉa hè đã hoàn thiện đến mặt nền tầng trệt.
▪ Cao độ tầng lầu 1:+3.800 tính từ nền tầng trệt đến sàn lầu 1.
▪ Cao độ sân thượng:+7.600 tính từ nền tầng trệt đến sàn sân thượng.
- Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ (kể cả bộ phận xây dựng ngầm dưới mặt đất).
- Độ vươn ban công: 1,2m tính từ chỉ giới xây dựng.
- Bậc thềm, vệt dẫn xe: không được nhô ra quá 1,0m so với chỉ giới xây dựng.
- Đường ống đứng thoát nước mưa: không được nhô ra quá 0,2m so với chỉ giới xây dựng, đồng thời phải có hộp gain.
Điều 4: Về giải pháp kết cấu xây dựng nhà ở
1. Để xử lý phần móng công trình không vượt quá chỉ giới đường đỏ, giải pháp móng được chọn theo dạng con-sole hoặc móng “chân vịt”.
2. Các nhà liên kế phải thi công dạng móng chân vịt, móng bè, móng băng hoặc móng con-sole. Trường hợp có móng cọc, chỉ được sử dụng cọc ép hoặc cọc khoan nhồi.
Điều 5: Cấp nước và PCCC cho công trình
1. Nghiêm cấm mọi hành vi khoan giếng ngầm lấy nước sinh hoạt.
2. Chủ hộ có trách nhiệm liên hệ Công ty cấp thoát nước của tỉnh Bình Dương để hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đào, đấu nối hệ thống nước trong khu dân cư.
4. Vị trí đặt satudo trên mái nhà buộc phải đặt ở vị trí ½ chiều dài phía sau nhà.
5. Chủ đầu tư trong khu dân cư có trách nhiệm lắp đặt các họng cứu hỏa dọc theo các trục đường giao thông chính để phòng và chữa cháy cho toàn khu dân cư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
1. Thoát nước mưa: nước mưa không được xả trực tiếp lên vỉa hè, đường phố mà phải theo hệ thống ống, cống ngầm từ nhà ra hố ga và chảy về hệ thống thoát nước đô thị.
2. Thoát nước thải: Nước thải từ các khu vệ sinh của các hộ dân trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung phải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn theo đúng quy cách.
3. Bể tự hoại: Xây dựng đúng quy cách và phải đủ dung tích để xử lý chất thải cho từng hộ gia đình.
4. Toàn bộ nước thải sinh hoạt sau khi qua bể tự hoại sẽ được đấu nối vào hệ thống cống thoát nước bẩn. Trường hợp chưa có hệ thống thoát nước bẩn, toàn bộ nước thải của hộ gia đình phải qua bể tự hoại rồi mới cho thấm tại hố thấm riêng. Việc xây dựng hố thấm phải lưu ý đến việc đấu nối nước thải từ bể tự hoại vào cống thoát nước sau này.
Điều 7: Cấp điện và an toàn điện
1. Chủ hộ phải liên hệ với Công ty điện lực để được hợp đồng cung cấp điện. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đấu nối với hệ thống điện trong khu dân cư.
2. Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài dây điện trung thế đến mép ngoài công trình là 2,0m.
3. Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài dây điện hạ thế đến mép ngoài công trình là 1,0m.
4. Dây dẫn (dây bọc) đặt hở dọc theo công trình phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như sau:
- Cao hơn ban-công, mái nhà 2,5m.
- Cách ban-công 1,0m.
5. Trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, khi xây dựng công trình phải đảm bảo khoảng cách an toàn lưới điện hạ thế:
- Dây bọc: Cách 1,0m tính từ mép ngoài của dây đến mép ngoài công trình theo chiều thẳng đứng.
- Dây trần: Cách 2,0m tính từ mép ngoài của dây đến mép ngoài công trình theo chiều thẳng đứng.
Điều 8: Điện chiếu sáng, cây xanh đường phố, vỉa hè
1. Điện chiếu sáng:
- Chủ đầu tư khu dân cư phối hợp với cơ quan quản lý điện đảm bảo cung cấp hệ thống điện chiếu sáng theo quy hoạch khu dân cư. Trường hợp hư hỏng, chủ hộ lân cận phải báo ngay cho cơ quan chức năng để sửa chữa. Nghiêm cấm các hành vi tự ý leo trèo hoặc sử dụng trụ điện chiếu sáng vào mục đích khác.
2. Cây xanh đường phố:
- Cây xanh đường phố trong khu dân cư do chủ đầu tư khu dân cư trồng, chăm sóc, bảo quản và hưởng lợi. Người dân có trách nhiệm bảo vệ cây xanh đường phố. Không được chặt phá cây, khi có kẻ gian phá hoại, cần phải báo ngay với chủ đầu tư để xử lý kịp thời.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc đốn mé, tỉa cành cây xanh để bảo vệ an toàn nhà cửa và các công trình kỹ thuật.
- Nghiêm cấm các trường hợp sau đây làm thiệt hại đến cây xanh khu dân cư:
▪ Đào bới, đốt rác ở gốc cây.
▪ Tiểu tiện ở gốc cây.
▪ Bẻ cành, lột vỏ cây, đóng đinh, đóng bảng quảng cáo vào cây xanh.
▪ Đốn hạ cây xanh.
▪ Và những hành vi khác làm thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.
3. Vỉa hè:
- Vỉa hè trong khu dân cư dùng để đi bộ và bố trí các công trình kỹ thuật đô thị. Vỉa hè do chủ đầu tư thực hiện, bảo quản và hưởng lợi.
- Nghiêm cấm các cá nhân tổ chức có hành vi xâm phạm hoặc sử dụng sai mục đích.
Điều 9: Về an toàn giao thông đô thị
1. Công trình xây dựng, cây xanh không được hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo, tín hiệu điều khiển giao thông. Cây trồng trong sân phải là cây xanh thấp.
2. Vạt góc tại ngã 3, ngã 4: kích thước vạt góc là 5m x 5m tính từ giao điểm của hai chỉ giới đường đỏ. Kể từ tầng 2 trở lên có thể dùng đường cong tiếp xúc thay cho đường thẳng.
Điều 10: Xử lý rác và vệ sinh môi trường
1. Rác thải:
- Các hộ trong khu dân cư có trách nhiệm hợp đồng với cơ quan vệ sinh đô thị để vận chuyển rác thải sinh hoạt của từng hộ gia đình đến nơi hợp lý.
- Nghiêm cấm mọi hành vi đổ rác bừa bãi gây mất vệ sinh và mỹ quan khu dân cư.
2. Môi trường:
- Không được thường xuyên xả khói, khí thải gây khó chịu cho cư dân xung quanh. Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà xung quanh. Ống thoát hơi có đường kính tối thiểu 160mm, vị trí miệng ống thoát hơi phải đặt phía sau nhà, cách vị trí cao nhất của mái nhà tối thiểu 1,0m.
Điều 11: Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong khi thi công
- Lựa chọn thiết bị thi công thích hợp để tránh rung động, khói bụi và tiếng ồn đối với các hộ cư dân xung quanh.
- Trong quá trình thi công phải trang bị hệ thống che chắn công trình, tránh bụi và vật rơi từ trên cao xuống, tránh xả khói bụi vào môi trường xung quanh.
- Thầu xây dựng phải tổ chức các bãi tập kết vật tư, không được đổ tràn lan trên vỉa hè và đường phố, phải bảo vệ vỉa hè tại các khu vực nhà xây dựng.
- Các loại đất, cát, xà bần phát sinh trong quá trình thi công phải được vận chuyển ngay đến nơi tập kết.
- Trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thi công phải hạn chế tiếng ồn, không cho phép vượt quá quy định tiếng ồn trong khu dân cư.
- Mặt tiền nhà, biển quảng cáo không được sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%.
- Không sử dụng hình thức kiến trúc chắp vá, vật liệu tạm, vật liệu thô sơ.
- Mặt ngoài nhà không được sơn quét các màu đen, màu tối sẫm và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
- Mặt tiền không được bố trí sân phơi quần áo.
- Hàng rào trước nhà phải có hình thức kiến trúc gọn nhẹ, thoáng, mỹ quan.
- Khoảng lùi công trình không được tận dụng xây dựng bất cứ công trình nào ngoại trừ sân, vườn hoa, tiểu cảnh.
Chương III
CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều 13: Thủ tục xây dựng và quản lý xây dựng nhà ở
1. Căn cứ điều 65, Luật xây dựng ngày 26/11/2003 của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều 17, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, việc xây dựng nhà ở trong Khu nhà ở CB-CNV Công ty Xây dựng 44 được miễn thủ tục cấp phép xây dựng.
2. Quản lý xây dựng nhà ở:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng nhà ở hoàn chỉnh trước khi chuyển nhượng cho CB-CNV.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp bảng quy chế quản lý xây dựng cho chủ hộ biết và sử dụng.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng.
Điều 14: Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
- Chủ đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn các chủ căn hộ liên hệ với các cơ quan chức năng liên quan để được cấp quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo đúng quy định hiện hành.
Điều 15: Phân công trách nhiệm
1. Chủ đầu tư khu dân cư có trách nhiệm:
- Triển khai thực hiện dự án chậm nhất là 12 tháng sau khi có Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết. Đảm bảo xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch và đảm bảo chất lượng.
- Cắm mốc xây dựng, nghiệm thu và kiểm tra hoàn thành công trình.
- Quản lý trật tự xây dựng trong khu dân cư theo Quy chế quản lý xây dựng Khu nhà ở CB-CNV Công ty Xây dựng 44.
- Đình chỉ tạm thời việc xây dựng trái phép và báo cáo mọi trường hợp vi phạm về cơ quan quản lý trật tự đô thị UBND huyện Thuận An để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ hộ có trách nhiệm:
- Thực hiện theo đúng các quy định trong Quy chế quản lý xây dựng.
- Theo dõi quá trình thi công công trình xây dựng của mình và hai hộ liền kề. Nếu xảy ra sự cố phải báo cáo về chủ đầu tư và chính quyền địa phương để phối hợp giải quyết.
3. Cá nhân, đơn vị thiết kế nhà ở trong khu dân cư:
- Thực hiện theo đúng các quy định trong Quy chế quản lý xây dựng.
- Ý thức về mức độ thẩm mỹ, bền vững, tiện ích, mối liên hệ giữa công trình với hệ thống kết cấu hạ tầng và cảnh quan chung của các hộ lân cận.
4. Đơn vị thi công có trách nhiệm:
- Thực hiện theo đúng các quy định trong Quy chế quản lý xây dựng.
- Xây dựng công trình theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt.
- Đảm bảo an toàn khi thi công.
- Giữ vệ sinh môi trường, dọn dẹp hiện trường sau khi thi công.
5. Cơ quan quản lý nhà nước và địa phương có trách nhiệm:
- Tạo điều kiện cho chủ đầu tư triển khai dự án theo đúng quy định và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở của các chủ căn hộ theo đúng quy định.
- Tạo điều kiện cho chủ hộ được nhập hộ khẩu và tổ chức sinh hoạt theo khu phố, tiến tới xây dựng khu phố văn hóa.
- Triển khai kiểm tra định kỳ 2 tuần/1 lần trong quá trình xây dựng trong khu dân cư. Nếu phát hiện sai phạm, phải lập biên bản tại hiện trường và buộc chủ hộ tạm ngưng thi công chờ xử lý của cấp có thẩm quyền.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 16: Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Đối với chủ đầu tư khu dân cư:
- Chủ đầu tư quản lý tốt sẽ được xem xét đề nghị khen thưởng phong trào khu phố văn hóa.
-Trường hợp cố tình vi phạm buộc phải đình chỉ thi công và áp dụng các hình thức xử phạt theo Nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26/05/2004 của Chính phủ.
2. Đối với chủ hộ:
- Nếu thực hiện đúng theo quy chế, chủ hộ sẽ được xem xét đề nghị cấp giấy chứng nhận gia đình văn hóa.
-Trường hợp cố tình vi phạm buộc phải đình chỉ thi công và áp dụng các hình thức xử phạt theo nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26/05/2004 của Chính phủ.
3. Đối với cá nhân, đơn vị thiết kế:
- Công trình đẹp sẽ được đăng báo và được xét chọn tham dự Giải thưởng Kiến trúc do Hội Kiến trúc sư Việt nam tổ chức hai năm một lần.
4. Đối với đơn vị thi công:
- Nếu cố tình vi phạm sẽ bị cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị tước giấy phép kinh doanh có thời hạn hoặc không có thời hạn và áp dụng các hình thức xử phạt theo nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26/05/2004 của Chính phủ. Trường hợp đặc biệt buộc phải khôi phục tình trạng gốc theo đúng quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17: Tuyên truyền phổ biến quy chế
- UBND huyện Thuận An, UBND xã Bình Hòa có trách nhiệm giải thích nội dung bản quy chế này trong các buổi họp dân phố, niêm yết công khai bản quy chế và các văn bản pháp luật có liên quan tại phòng tiếp dân của UBND huyện Thuận An, UBND xã Bình Hòa.
- Bản quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành.
- 1Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, kèm theo Quyết định 28/2011/QĐ-UBND do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 59/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 17/2006/QĐ-UBND về quy chế quản lý xây dựng khu nhà ở Sóng Thần 2 (giai đoạn 2) thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 119/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy chế quản lý xây dựng khu nhà ở công nhân An Phú tại xã An Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, kèm theo Quyết định 28/2011/QĐ-UBND do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Quyết định 59/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Quyết định 17/2006/QĐ-UBND về quy chế quản lý xây dựng khu nhà ở Sóng Thần 2 (giai đoạn 2) thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An do tỉnh Bình Dương ban hành
- 9Quyết định 119/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy chế quản lý xây dựng khu nhà ở công nhân An Phú tại xã An Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý xây dựng Khu nhà ở cán bộ - công nhân viên Công ty Xây dựng 44 tại ấp Đồng An, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 24/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/01/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Thị Kim Vân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực