BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2002/QĐ-BTCCBCP | Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2002 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) CỦA LIÊN ĐOÀN JUDO VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội,
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội,
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn Judo Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN |
Tên gọi. LIÊN ĐOÀN JUDO VIỆT NAM
Viết tắt. LĐJDVN
Tên giao dịch quốc tế. VIET NAM JUDO ASSOCIATION
Viết tắt. VJA
NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Liên đoàn Judo Việt Nam có những nhiệm vụ chủ yếu sau;
1. Tổ chức vận động quần chúng tham gia tập luyện môn Judo, đặc biệt chú ý đến thanh thiếu niên, học sinh. Phổ biến các phương pháp tập luyện. Các tiêu chuẩn rèn luyện thể lực, các hình thức thi đấu Judo.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước để hoàn thiện hệ thống thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc, sau khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý Nhà nước về Thể dục thể thao, điều hành các cuộc thi đấu trong nước và quốc tế, ban hành thống nhất trong toàn quốc về điều lệ thi đấu và các qui định có liên quan.
3. Đề xuất với các cơ quan Nhà nước các nội dung sau:
- Tuyển chọn danh sách vận động viên đội dự tuyển, đội tuyển quốc gia.
- Chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng sử dụng trọng tài, huấn luyện viên, vận động viên để khuyến khích phát triển nâng cao trình độ.
- Kế hoạch, phương hướng, biện pháp tổ chức chỉ đạo kiện toàn và thành lập các tổ chức Judo cấp tỉnh, thành, ngành trong cả nước.
- Sửa chữa xây dựng phòng tập, trang thiết bị, dụng cụ để phục vụ cho người tập luyện và thi đấu.
- Việc khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức thành viên, hội viên danh dự, hội viên bảo trợ và phong cấp, giáng cấp tước bỏ danh hiệu được phong đối với trọng tài, huấn luyện viên, vận động viên khi vi phạm.
4. Đặt mối quan hệ với Liên đoàn Judo quốc tế, Liên đoàn Judo Châu Á, Liên đoàn Judo các quốc gia khác, các tổ chức Olympic quốc tế (IOC) nhằm tăng cường hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm, hợp tác, giúp đỡ trong lĩnh vực phát triển môn Judo.
5. Tổ chức hoạt động để xây dựng quỹ theo đúng pháp luật của Nhà nước.
Người có nhiều đóng góp lớn cho Liên đoàn thì có thể được công nhận là Hội viên danh dự của Liên đoàn.
Điều 7. Quyền lợi, nghĩa vụ của hội viên
A/ Quyền lợi của Hội viên
1. Được tham gia thảo luận, biểu quyết các chủ trương kế hoạch công tác và những vấn đề được nêu ra ở các tổ chức Liên đoàn.
2. Được quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn. Được Liên đoàn bảo vệ quyền lợi chính đáng và giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để công tác, tập luyện, thi đấu nâng cao trình độ chuyên môn.
3. Được ưu tiên sử dụng các phương tiện tập luyện tại các cơ sở của Liên đoàn.
4. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc.
5. Có quyền xin ra khỏi Liên đoàn.
B/ Nghĩa vụ của Hội viên
1. Chấp hành điều lệ, nghị quyết, quy chế và mọi quy định của Liên đoàn.
2. Tham gia tập luyện, hoạt động ở một số tổ chức cơ sở của Liên đoàn. Luôn có ý thức thúc đẩy mọi hoạt động của Liên đoàn để không ngừng nâng cao trình độ môn Judo.
3. Hoàn thành nhiệm vụ do Liên đoàn phân công.
4. Thường xuyên tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn, quan tâm phát triển Hội viên, thành viên và đóng góp hội phí cho Liên đoàn.
5. Khi không còn hoạt động ở Liên đoàn phải bàn giao lại công việc và tài sản, tài chính có liên quan.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN ĐOÀN
Liên đoàn Judo Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ và tự nguyện. Cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn do Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể từng cấp bầu cử theo thể thức bỏ phiếu kín.
Liên đoàn Judo Việt Nam được tổ chức như sau:
- Ở Trung ương. Gọi là Liên đoàn Judo Việt Nam
- Ở Tỉnh, thành phố. (Sau đây gọi chung là tỉnh). Hội Judo tỉnh.
- Ở cơ sở. Chi hội hoặc Câu lạc bộ.
Việc thành lập các tổ chức Hội ở cơ sở theo đúng quy định của pháp luật.
Đại hội Toàn quốc là cơ quan quyền lực cao nhất của Liên đoàn được tổ chức 5 năm một lần do Ban chấp hành triệu tập Đại hội, trường hợp 2/3 số ủy viên Ban chấp hành Liên đoàn chính thức yêu cầu thì Ban chấp hành sẽ triệu tập Đại hội bất thường. Số đại biểu dự do Ban chấp hành Liên đoàn quy định. Đại hội phải có ít nhất quá nửa số đại biểu được triệu tập mới có giá trị.
1. Kiểm điểm nhiệm vụ của Liên đoàn trong nhiệm kỳ.
2. Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Liên đoàn trong nhiệm kỳ tới.
3. Bầu Ban chấp hành và quyết định sửa đổi điều lệ Liên đoàn (nếu có).
4. Kiểm tra và quyết định những vấn đề lớn về kinh tế, tài chính, tài sản của Liên đoàn.
Điều 15. Ban chấp hành Liên đoàn Judo Việt Nam
Ban chấp hành Liên đoàn Judo Việt Nam do Đại hội Đại biểu bầu ra là cơ quan thay mặt Đại hội trong thời gian giữa hai nhiệm kỳ, tùy theo yêu cầu phát triển thành viên Ban chấp hành có thể bổ sung hoặc thay thế nhưng không quá số lượng Ban chấp hành.
Ban chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Bầu Ban thường vụ Liên đoàn gồm:
- Chủ tịch
- Phó chủ tịch
- Tổng thư ký
- Ủy viên thường vụ
2. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện nghị quyết Đại hội.
3. Triệu tập Đại hội thường kỳ và bất thường. Làm báo cáo và đề án trước Đại hội và thông qua báo cáo kinh tế, tài chính, tài sản của Liên đoàn.
4. Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với Ủy viên Ban chấp hành, hội viên và các tổ chức thành viên của Liên đoàn.
5. Lãnh đạo, hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng các tổ chức cấp dưới theo hệ thống tổ chức thành viên của Liên đoàn, xét công nhận các tổ chức thành viên.
6. Tổ chức, chỉ đạo giám sát các cuộc thi đấu trong nước và quốc tế.
7. Nhiệm kỳ ban chấp hành Liên đoàn là 5 năm. Ban chấp hành Liên đoàn một năm họp một lần, trừ trường hợp bất thường.
Điều 16. Ban thường vụ của Liên đoàn
Ban thường vụ do Ban chấp hành bầu ra theo nguyên tắc bầu cử bỏ phiếu kín. Số lượng ủy viên do Ban chấp hành quy định, nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành. Ban thường vụ 6 tháng họp một lần. Các cuộc họp bất thường có thể được triệu tập theo yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thường vụ Liên đoàn
1. Điều hành các công việc thường xuyên để thực hiện nghị quyết Đại hội Toàn quốc.
2. Chuẩn bị nội dung, tổ chức các kỳ họp Ban chấp hành Đại hội thường kỳ và bất thường.
3. Quyết định những công việc khẩn cấp của Liên đoàn.
4. Căn cứ nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành đề ra chương trình công tác ngắn hạn, dài hạn.
Chủ tịch Liên đoàn do Ban chấp hành bầu ra, là người chịu trách nhiệm chung trước pháp luật về các hoạt động của Liên đoàn trong nhiệm vụ đối nội và đối ngoại.
Chủ tịch có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chủ trì các cuộc họp Ban chấp hành, Ban thường vụ.
2. Ký các văn bản quan trọng.
3. Phân công trách nhiệm cho các Phó chủ tịch và các thành viên khác trong Ban thường vụ.
4. Triệu tập các cuộc họp Ban chấp hành, Ban thường vụ.
Các Phó chủ tịch Liên đoàn do Ban chấp hành bầu ra. Có nhiệm vụ giúp Chủ tịch và cùng với Chủ tịch chịu trách nhiệm về công tác được giao. Chủ tịch sẽ chỉ định Phó chủ tịch thường trực thay mặt Chủ tịch khi vắng, ký các văn bản do Chủ tịch ủy nhiệm.
Điều 20. Tổng thư ký của Liên đoàn
Tổng thư ký của Liên đoàn do Ban chấp hành bầu ra có nhiệm vụ:
1. Chịu trách nhiệm chính về công tác văn phòng, tổng hợp, kế hoạch của Liên đoàn.
2. Tổng thư ký giúp chủ tịch và Ban thường vụ điều hành công việc thường xuyên của Liên đoàn. Theo dõi, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban. Ký các văn bản do Chủ tịch ủy nhiệm.
3. Báo cáo trước Ban chấp hành bản dự thảo tổng kết và phương hướng hoạt động Đại hội toàn quốc.
Giúp Tổng thư ký có Phó Tổng thư ký (nếu cần).
Điều 21. Văn phòng và các Ban chuyên môn của Liên đoàn
1. Để giúp việc cho Ban chấp hành Liên đoàn Judo Việt Nam. Ban thường vụ căn cứ vào yêu cầu phát triển để thành lập văn phòng và các Ban chuyên môn.
- Văn phòng
- Các Ban chuyên môn của Liên đoàn Judo Việt Nam.
+ Ban huấn luyện và tổ chức thi đấu.
+ Ban tuyên truyền và quan hệ quốc tế.
+ Ban vận động tài trợ, cơ sở vật chất tài chính.
+ Ban y khoa Judo.
2. Văn phòng do Tổng thư ký điều hành
3. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng và các Ban đều do Ban chấp hành quy định.
4. Mỗi ban có Trưởng ban, Phó ban và ủy viên. Phó ban và ủy viên do Trưởng ban cử và được Ban thường vụ phê chuẩn.
A/ Quyền lợi của các tổ chức thành viên:
1. Được cử Đại biểu tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề của Liên đoàn, đóng góp ý kiến phê bình cá nhân và Lãnh đạo của Liên đoàn.
2. Đại biểu đại diện được bầu, ứng cử vào các cơ quan Lãnh đạo của Liên đoàn theo quy định của đại hội và điều lệ.
3. Được ưu tiên sử dụng các phương tiện tập luyện, thi đấu và những thông tin khoa học về chuyên môn và các loại dịch vụ kinh tế khác.
B/ Nqhĩa vụ của các tổ chức thành viên:
1. Thi hành đầy đủ nội dung điều lệ và quy định, quy chế của Liên đoàn, đóng niên liễm cho Liên đoàn.
2. Hỗ trợ cho các hoạt động của Liên đoàn và tổ chức thực hiện nghị quyết.
3. Phát triển các tổ chức cơ sở đưa phong trào sâu, rộng ở địa phương, ngành.
TÀI CHÍNH - TÀI SẢN CỦA LIÊN ĐOÀN
Tất cả những trang thiết bị, tài sản, tài chính đều được quản lý chặt chẽ, thống nhất theo quy chế hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể của Ban thường vụ và Đại hội Liên đoàn.
Ban thường vụ, Trưởng ban Tài chính - Kinh tế của Liên đoàn chịu trách nhiệm chính về khoản thu, chi, quyết toán.
Điều 25. Các nguồn tài chính của Liên đoàn
- Niên liễm của các tổ chức thành viên.
- Tiền thu được do hoạt động gây quỹ của Liên đoàn.
- Tiền hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước về Thể dục thể thao.
- Tiền và vật chất ủng hộ của các cơ quan tổ chức kinh tế, xã hội, văn hóa và cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
- Tiền tài trợ của các tổ chức quốc tế ( nếu có).
- Các khoản thu khác.
Điều 26. Các khoản chi chủ yếu của Liên đoàn
- Hoạt động hành chính của Liên đoàn.
- Chi phí cho hoạt động chuyên môn và đối ngoại.
- Chi phí về khen thưởng.
- Hỗ trợ phát triển phong trào Judo các địa phương khi có điều kiện.
Điều 29. Các tổ chức thành viên, hội viên có thành tích tốt
Tùy từng mức độ thành tích và điều kiện mà quy định khen thưởng, biểu dương. Cấp giấy khen, bằng khen, phần thưởng vật chất, đề nghị cơ quan Nhà nước và Liên đoàn cấp trên khen thưởng.
Chỉ có Đại hội toàn quốc mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ này.
- 1Quyết định 23/2002/QĐ-BTCCBCP phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 17/2002/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 27/2002/QĐ-BTCCBCP năm 2002 về phê duyệt Bản Điều lệ (sửa đổi) của Liên đoàn Thể dục Việt Nam do Ban Tổ chức -Cán bộ Chính phủ ban hành
- 1Luật về quyền lập hội 1957
- 2Nghị định 181-CP năm 1994 về chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ
- 3Quyết định 158/QĐ-TTg năm 1999 về việc uỷ nhiệm Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 23/2002/QĐ-BTCCBCP phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 17/2002/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 27/2002/QĐ-BTCCBCP năm 2002 về phê duyệt Bản Điều lệ (sửa đổi) của Liên đoàn Thể dục Việt Nam do Ban Tổ chức -Cán bộ Chính phủ ban hành
Quyết định 24/2002/QĐ-BTCCBCP phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Liên đoàn Judo Việt Nam do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 24/2002/QĐ-BTCCBCP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/04/2002
- Nơi ban hành: Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ
- Người ký: Đặng Quốc Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/04/2002
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực