- 1Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 4Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2017 về hợp nhất Luật Tổ chức chính quyền địa phương do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 5Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, cho vay đối với các hộ Làng nghề thuộc Công viên Văn hóa - Du lịch Mũi Cà Mau và đối tượng xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020
- 9Nghị quyết 83/NQ-CP năm 2022 về ký quỹ và hỗ trợ cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2396/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 21 tháng 9 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2019;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 13/10/2020;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 08/7/2022 của Chính phủ về việc ký quỹ và hỗ trợ cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ, cho vay đối với các hộ làng nghề thuộc Công viên Văn hóa - Du lịch Mũi Cà Mau và đối tượng xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Căn cứ Thông báo số 156-TB/TU ngày 21/02/2022 của Tỉnh ủy về chủ trương ban hành Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đì làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Thông báo số 189-TB/TU ngày 31/5/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện chính sách hỗ trợ cho đối tượng tham gia Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Công văn số 154/HĐND-TT ngày 11/8/2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc áp dụng Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh cho Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 05/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1071/TTr-SLĐTBXH ngày 25/8/2022 và ý kiến của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2022 - 2025, với các nội dung chủ yếu sau:
1.1. Mục tiêu chung
Giải quyết việc làm cho nguồn lao động của tỉnh, đặc biệt là lực lượng thanh niên, giúp người lao động tăng thu nhập, ổn định cuộc sống, góp phần thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đây là một trong những giải pháp quan trọng để tỉnh tiết kiệm được chi phí đầu tư liên quan đến công tác giải quyết việc làm, tăng nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, mở rộng ngoại giao, thắt chặt mối quan hệ hợp tác trong thời kỳ hội nhập. Tạo được nguồn lao động tay nghề cao, trình độ chuyên môn kỹ thuật, ngoại ngữ, tiếp thu được những công nghệ tiên tiến, tác phong làm việc công nghiệp; khi về nước, đây là lực lượng nòng cốt, là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh. Ngoài ra, với số tiền tích lũy được trong thời gian làm việc ở nước ngoài, người lao động không chỉ vượt qua khó khăn hiện tại mà còn có khả năng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm cho nhiều lao động khác trong tương lai.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2022 - 2025, phấn đấu đưa 1.900 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chỉ tiêu cụ thể:
Năm 2022: 200 lao động.
Năm 2023: 400 lao động.
Năm 2024: 600 lao động.
Năm 2025: 700 lao động.
2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của chính quyền đối với hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đảm bảo đi vào chiều sâu, chặt chẽ, hiệu quả.
2.2. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước quản lý hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Bố trí nguồn lực, đầu mối liên kết các doanh nghiệp dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đảm bảo chặt chẽ; kết nối, khai thác hiệu quả thông tin thị trường lao động; có trách nhiệm quản lý lao động trong quá trình học tập giáo dục định hướng ban đầu trước khi xuất cảnh; phối hợp bảo hộ công dân trong quá trình làm việc ở nước ngoài; có giải pháp việc làm sau khi lao động hết hạn hợp đồng trở về nước.
2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
2.4. Rà soát, tạo nguồn lao động, định hướng nghề nghiệp việc làm, thực hiện phân luồng học sinh trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, liên thông đào tạo nhằm phát triển quy mô đào tạo theo Quyết định số 1042/QĐ-UBND ngày 25/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh. Cơ quan quản lý giáo dục xem việc phân luồng học sinh là việc làm thường xuyên, phối hợp chính quyền địa phương quản lý lao động trong độ tuổi, rà soát nắm nguyện vọng, định hướng nghề nghiệp, giới thiệu học nghề, giải quyết việc làm theo quy định.
2.5. Chú trọng giải quyết việc làm cho sinh viên. Hiện lực lượng sinh viên của tỉnh đang theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp trên cả nước ước tính khoảng 40.000 sinh viên, trong đó các trường ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có khoảng trên 4.500 sinh viên theo học các ngành chủ yếu như: y dược, nuôi trồng thủy sản, công nghệ thông tin...; lực lượng bộ đội xuất ngũ trên 1.000 người/năm, đây là nguồn lực cơ bản của Đề án đưa lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đây là cơ hội, giải pháp tạo việc làm cho lực lượng bộ đội xuất ngũ, sinh viên mới ra trường hiện nay chưa có việc làm và cũng là cơ hội để các em trải nghiệm, nâng cao trình độ, tay nghề, nhận thức, tác phong làm việc công nghiệp, tạo ra thu nhập ổn định, có nguồn vốn nhất định để khởi nghiệp sau khi kết thúc hợp đồng lao động trở về nước.
2.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực gắn với xuất khẩu lao động. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xuất khẩu lao động được liên kết đào tạo nhằm giảm chi phí, phù hợp với vị trí tuyển dụng; tạo điều kiện cho người lao động tham gia học nghề và ngoại ngữ được tốt nhất. Các doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cần chú trọng đào tạo cho người lao động đầy đủ những kỹ năng về tay nghề, ngôn ngữ và kỷ luật trong lao động, nhằm nâng cao ý thức của người lao động, chấp hành nghiêm Luật pháp nước sở tại, nơi người lao động đến làm việc.
2.7. Để giảm chi phí đi lại, ăn, nghỉ, sinh hoạt của người lao động cần phát huy tối đa công năng của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh, trọng tâm là Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc Cà Mau; liên kết với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao để đào tạo nguồn lao động chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, địa điểm đào tạo tổ chức trên địa bàn tỉnh. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trường, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cần chủ động trong công tác đào tạo, tạo nguồn cung cấp lực lượng lao động qua đào tạo nghề theo yêu cầu Đề án.
2.8. Tìm kiếm, mở rộng thị trường lao động, thường xuyên cập nhật và quan hệ chặt chẽ với các cơ quan lao động trong khu vực, cả nước, các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, Trung tâm lao động ngoài nước nhằm tìm kiếm và chọn lựa những đơn vị uy tín, những thị trường tiềm năng và các doanh nghiệp có điều kiện tốt nhất để đưa lao động tỉnh Cà Mau sang làm việc. Mở rộng hợp tác khảo sát, thăm dò thực tế một số công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại các thị trường lao động ngoài nước có nhu cầu tuyển dụng lao động: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan... nhằm tìm hiểu, nắm thông tin cần thiết phục vụ việc tuyển chọn, đào tạo lao động tỉnh Cà Mau phù hợp với vị trí công việc cần tuyển dụng.
2.9. Kết hợp với các Dự án hỗ trợ cho người lao động trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nguồn lực tài chính thực hiện Đề án. Huy động tối đa nguồn vốn các chính sách, dự án hỗ trợ cho lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thực hiện lồng ghép, phân loại đối tượng lao động thuộc diện hưởng chính sách nhằm tiết kiệm nguồn kinh phí, tăng chỉ tiêu thực hiện Đề án.
2.10. Gắn trách nhiệm giữa cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, gia đình và lao động đi làm việc ở nước ngoài; phối hợp đề phòng, xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chính sách, trục lợi tổ chức, cá nhân trong việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tập trung thanh tra, kiểm tra những doanh nghiệp có nhiều phát sinh, sai phạm. Qua các đợt thanh tra, kiểm tra cần tổ chức đánh giá nhằm nắm bắt được tình hình thực hiện pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động và các kiến nghị của doanh nghiệp, địa phương để kịp thời điều chỉnh, bổ sung hoặc đề xuất điều chỉnh, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật cho phù hợp với yêu cầu thực tế của công tác quản lý.
2.11. Chế tài xử lý đối với các trường hợp lao động không thực hiện đúng hợp đồng, bỏ trốn khỏi nơi làm việc không có lý do chính đáng, người lao động phải cam kết và ký quỹ để hạn chế thấp nhất rủi ro trong quá trình đi xuất khẩu lao động.
2.12. Đối với lao động đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc, tỉnh không hỗ trợ chi phí, người lao động tự chi trả toàn bộ chi phí xuất cảnh theo quy định; tỉnh chỉ hỗ trợ, tạo điều kiện hoàn thiện các thủ tục cần thiết để người lao động đi làm việc ở nước ngoài khi có nhu cầu.
3. Đối tượng và chính sách hỗ trợ
3.1. Đối tượng: Người lao động có hộ khẩu trên địa bàn tỉnh Cà Mau tham gia Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Không bao gồm đối tượng đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc.
3.2. Chính sách hỗ trợ: Thực hiện hỗ trợ chi phí ban đầu và cho vay chi phí xuất cảnh theo Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ, cho vay đối với các hộ làng nghề thuộc Công viên Văn hóa - Du lịch Mũi Cà Mau và đối tượng xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau và các quy định hiện hành. Không áp dụng chính sách hỗ trợ ban đầu, hỗ trợ vay vốn đối với lao động đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc.
4.1. Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách, dự kiến tổng kinh phí thực hiện Đề án là 236.735.600.000 đồng. Trong đó:
a) Ngân sách Trung ương:
Nguồn kinh phí được Trung ương phân bổ cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hàng năm: 104.500.000.000 đồng.
b) Ngân sách tỉnh:
- Nguồn ngân sách tỉnh bổ sung hàng năm ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh hỗ trợ vay xuất khẩu lao động là: 104.500.000.000 đồng.
- Nguồn ngân sách tỉnh bổ sung hàng năm phân bổ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hỗ trợ không hoàn lại chi phí ban đầu là 26.220.000.000 đồng.
- Hỗ trợ các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, triển khai Đề án: 876.000.000 đồng.
- Hỗ trợ các hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án: 639.600.000 đồng.
4.2. Dự kiến kinh phí cụ thể cho từng năm như sau:
a) Năm 2022:
- Ngân sách Trung ương: 11.000.000.000 đồng.
- Ngân sách tỉnh: 14.138.900.000 đồng.
b) Năm 2023:
- Ngân sách Trung ương: 22.000.000.000 đồng.
- Ngân sách tỉnh: 27.898.900.000 đồng.
c) Năm 2024:
- Ngân sách Trung ương: 33.000.000.000 đồng.
- Ngân sách tỉnh: 41.658.900.000 đồng.
d) Năm 2025:
- Ngân sách Trung ương: 38.500.000.000 đồng.
- Ngân sách tỉnh: 48.538.900.000 đồng.
5.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Rà soát, phối hợp đơn vị liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo Đề án đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động giai đoạn 2022 - 2025 (sau đây gọi tắt là Đề án). Chủ trì triển khai Đề án, hàng năm tham mưu dự thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, đề xuất ý kiến và tổng hợp kết quả thực hiện theo quy định.
- Kiểm tra, rà soát, chọn các doanh nghiệp xuất khẩu lao động có uy tín, đủ điều kiện pháp lý và có năng lực hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để các đơn vị, địa phương và người dân biết, lựa chọn thị trường khi tham gia đi làm việc ở nước ngoài. Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện công tác phân luồng học sinh, theo quy định tại Quyết định số 1042/QĐ-UBND ngày 25/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm và các đơn vị trực thuộc phối hợp các đơn vị liên quan triển khai thực hiện đề án đưa lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Định kỳ hàng Quý, 6 tháng và cả năm nhận xét, đánh giá, đề xuất giải pháp báo cáo tình hình kết quả thực hiện Đề án về Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án.
5.2. Sở Giáo dục vào Đào tạo
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch và thường xuyên chỉ đạo các Trường Trung học cơ sở phối hợp đơn vị liên quan thực hiện định hướng phân luồng học sinh phổ thông tiếp tục củng cố mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện có hiệu quả giáo dục định hướng nghề nghiệp và công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp. Hằng năm có giải pháp thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu phân luồng, phấn đấu đến năm 2025 phân luồng học sinh phổ thông từ 15-18 tuổi, giai đoạn 2022 - 2025 đặt mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện cụ thể theo quy định.
- Phối hợp sở, ngành đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng, liên thông đào tạo bổ túc Trung học phổ thông gắn với đào tạo nghề nhằm phát triển quy mô đào tạo theo tinh thần Quyết định số 1042/QĐ-UBND ngày 25/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kết quả thực hiện đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
5.3. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan Báo, Đài thực hiện tuyên truyền Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2022-2025 đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức và người lao động.
5.4. Sở Tài chính
Tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài và tham mưu cấp thẩm quyền bố trí ngân sách nhà nước tùy theo khả năng cân đối ngân sách địa phương để thực hiện đề án theo quy định pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5.5. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Báo Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, mở các chuyên mục, chuyên đề, chuyên trang, điển hình những trường hợp đã tham gia xuất khẩu lao động thành công, đưa tin, bài, hình ảnh về hiệu quả mang lại khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài để người lao động có lòng tin và đăng ký tham gia; tạo bước chuyển biến mới về nhận thức và nâng cao trách nhiệm các ngành, các cấp và trong quần chúng nhân dân.
5.6. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Cà Mau
- Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách của tỉnh chuyển sang Ngân hàng Chính sách xã hội theo dõi giải ngân đúng mục đích, đối tượng vay theo quy định của đề án. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, thu nợ và xử lý nợ theo quy định. Chỉ đạo các phòng Giao dịch huyện, thành phố tạo điều kiện để người lao động tiếp cận vốn vay kịp thời đảm bảo thời gian xuất cảnh theo quy định.
- Định kỳ hàng tháng và cuối năm, tổng hợp kết quả, báo cáo tình hình kết quả thực hiện công tác sử dụng nguồn vốn cho vay về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo về Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả tình hình tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển qua Ngân hàng Chính sách xã hội về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/01 của năm sau.
5.7. Công an tỉnh
- Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thực hiện các thủ tục xuất, nhập cảnh đảm bảo nhanh chóng, đúng quy định.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác quản lý đối với người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức tuyên truyền về âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, không để bị móc nối, lôi kéo tham gia hoạt động xấu; giáo dục lao động chấp hành nghiêm pháp luật ở nước sở tại, không tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng đến công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để chủ động phát hiện và xử lý những hành vi lợi dụng công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài để lừa đảo, gây thiệt hại cho người lao động hoặc gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh trật tự tại địa phương.
5.8. Sở Y tế
Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thực hiện nhanh chóng công tác khám sức khỏe cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo đúng quy định (nếu có). Thông báo và công khai thủ tục và lệ phí khám tuyển lao động đi làm việc ở nước ngoài.
5.9. Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc Cà Mau
- Bố trí nguồn lực thiết lập kênh tư vấn, tuyển sinh, tạo nguồn lao động theo học nghề.
- Chủ động đề xuất phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh, linh hoạt hình thức tuyển sinh lao động xã hội tham gia học nghề. Có kế hoạch đào tạo nghề theo định hướng đào tạo lao động chất lượng cao, đảm bảo tạo việc làm cho lao động sau đào tạo, định hướng ngành nghề đào tạo, chất lượng lao động sau đào tạo phải đáp ứng thị trường lao động, đáp ứng nhu cầu đơn vị sử dụng lao động.
- Thường xuyên rà soát, chủ động phối hợp với doanh nghiệp liên kết đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng lao động hoặc hợp đồng đào tạo lao động có địa chỉ, theo đơn đặt hàng.
- Phối hợp Trung tâm Dịch vụ việc làm, tư vấn định hướng cho lao động đang theo học nghề, phân luồng nghề nghiệp trong học viên, phấn đấu có ít nhất 30% lao động sau học nghề đăng ký làm việc ở nước ngoài theo đề án và giới thiệu lao động cho doanh nghiệp trong nước.
5.10. Các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo theo hệ thống xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai Đề án này; đồng thời phổ biến, tuyên truyền, vận động trong đoàn viên, hội viên và người dân thực hiện tốt công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài đạt hiệu quả cao nhất.
5.11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Chỉ đạo thành lập Ban Chỉ đạo Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2022 - 2025 theo phân cấp; Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2022 - 2025.
- Tạo nguồn lao động, thực hiện chỉ tiêu đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài của Ủy ban nhân dân tỉnh giao, cụ thể hình thức đưa lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng “hình thức dài hạn, ngắn hạn”. Phối hợp ngành giáo dục đào tạo, doanh nghiệp chuyên doanh đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, các cơ sở đào tạo và Trung tâm Dịch vụ việc làm, duy trì chỉ đạo, thực hiện công tác phân luồng học sinh theo mục tiêu kế hoạch, đồng thời rà soát tạo nguồn lao động trong lực lượng lao động xã hội. Trên cơ sở tổng nguồn lực lao động, xác định nhu cầu phân loại lao động, giới thiệu việc làm cho doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, giới thiệu học nghề, giới thiệu lựa chọn doanh nghiệp phối hợp đào tạo định hướng xuất khẩu lao động.
- Có giải pháp theo dõi quản lý chặt lực lượng lao động thuộc phạm vi địa bàn, thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết việc làm hàng năm. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các hội, đoàn thể... đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông, tuyên truyền, vận động người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Kiện toàn đội ngũ cộng tác viên tư vấn lao động việc làm ở địa phương theo quy định.
- Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cuối năm, tổng hợp báo cáo tình hình kết quả thực hiện Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
5.12. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Thành lập Ban Chỉ đạo triển khai, thực hiện Đề án cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm Trưởng ban. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chỉ tiêu đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo chỉ tiêu được giao.
- Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, doanh nghiệp tuyển dụng, cung ứng lao động, gia đình người thân lao động, có trách nhiệm trong việc tuyển dụng lao động đưa đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, kể cả trước và sau khi về nước. Tổ chức tuyên truyền trên Đài Truyền thanh, niêm yết công khai các thông tin về thị trường xuất khẩu và kết quả tuyển chọn lao động, số lao động đã được xuất cảnh tại địa phương, tạo niềm tin trong nhân dân đối với công tác xuất khẩu lao động.
- Hướng dẫn và xác nhận cho người lao động làm hồ sơ đi xuất khẩu lao động như lập hồ sơ vay vốn và các thủ tục hành chính khác.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin, giáo dục, động viên người lao động làm việc tốt, chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản đã ký trong hợp đồng lao động.
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh trong việc quản lý, thu hồi vốn vay của đối tượng xuất khẩu lao động. Theo dõi, phối hợp với các cơ quan chức năng ngăn chặn kịp thời các hình thức môi giới, lừa đảo và thu tiền bất hợp pháp của người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài.
Hàng tháng tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo cấp huyện tình hình thực hiện công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn.
5.13. Các doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Các doanh nghiệp tham gia Đề án phải có đủ điều kiện pháp lý, có thị trường tiềm năng đáp ứng nhu cầu lao động trong tỉnh, được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép hoạt động tuyển dụng lao động trên địa bàn theo quy định.
- Phải có cam kết với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Cà Mau trong việc thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ đối với lao động từ khi tuyển chọn đến khi về nước, kết hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, gia đình người lao động, chính quyền địa phương trong việc sử dụng, thu hồi vốn đúng kỳ hạn.
- Kết hợp với chính quyền địa phương, Trung tâm Dịch vụ việc làm trong việc tuyên truyền, tổ chức học định hướng, học ngoại ngữ, tư vấn cho người lao động các thông tin về thị trường. Đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn người lao động nắm vững và hiểu rõ các cam kết, trách nhiệm và quyền lợi pháp lý theo hợp đồng lao động đã ký kết.
- Phối hợp với đơn vị sử dụng lao động ở nước sở tại bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong suốt thời gian ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tích cực rà soát thanh lý hợp đồng đối với các trường hợp lao động phải về nước trước thời hạn và thanh toán (cả gốc và lãi) đối với các trường hợp lao động không được đi do doanh nghiệp không tổ chức đưa đi. Đồng thời, tiếp tục tạo điều kiện giới thiệu những vị trí việc làm tại các thị trường, công ty đang tuyển để người lao động lựa chọn tham gia, giúp người lao động nhanh chóng có việc làm trở lại, có thu nhập ổn định cuộc sống.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cuối năm, thực hiện báo cáo kết quả tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài với Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
5.14. Người lao động
Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được quy định Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hiện hành và các chủ trương, chỉ đạo của tỉnh...
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án được phê duyệt theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐVT: 1.000 đồng
STT | Nội dung | Số lượng | Mức hỗ trợ | Thành tiền |
I | TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ |
|
| 236.735.600 |
II | NỘI DUNG CHI |
|
|
|
A | KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG |
|
| 132.235.600 |
1 | Hỗ trợ chi phí ban đầu | 1900 | 13.800 | 26.220.000 |
1.1 | Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề | 1900 | 3.000 | 5.700.000 |
1.2 | Hỗ trợ chi phí đào tạo ngoại ngữ | 1900 | 3.000 | 5.700.000 |
1.3 | Hỗ trợ chi phí giáo dục định hướng | 1900 | 530 | 1.007.000 |
1.4 | Hỗ trợ tiền ăn thời gian đào tạo nghề | 1900 | 2.400 | 4.560.000 |
1.5 | Hỗ trợ tiền ăn thời gian đào tạo ngoại ngữ | 1900 | 2.400 | 4.560.000 |
1.6 | Hỗ trợ tiền ăn thời gian KTCT | 1900 | 400 | 760.000 |
1.7 | Hỗ trợ chi phí đi lại | 1900 | 200 | 380.000 |
1.8 | Hỗ trợ tiền khám sức khỏe | 1900 | 750 | 1.425.000 |
1.9 | Hỗ trợ tiền làm hộ chiếu | 1900 | 200 | 380.000 |
1.10 | Hỗ trợ tiền làm visa | 1900 | 720 | 1.368.000 |
1.11 | Hỗ trợ tiền làm lý lịch tư pháp | 1900 | 200 | 380.000 |
2 | Hỗ trợ cho vay (tạm tính bình quân nhu cầu 01 lao động vay 110.000.000đ) | 950 | 110.000 | 104.500.000 |
| Nguồn Quỹ quốc gia về xuất khẩu lao động (cho vay từ nguồn ngân sách tỉnh bổ sung ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng CSXH về việc làm, xuất khẩu lao động hàng năm) | 950 | 110.000 | 104.500.000 |
3 | Nguồn kinh phí tuyên truyền, triển khai thực hiện Đề án trong 04 năm | 4 | 219.000 | 876.000 |
4 | Nguồn kinh phí hỗ trợ các hoạt động triển khai Đề án của Ban Chỉ đạo trong 4 năm | 4 | 159.900 | 639.600 |
B | KINH PHÍ TRUNG ƯƠNG |
|
| 104.500.000 |
| Hỗ trợ cho vay (tạm tính bình quân nhu cầu 01 lao động vay 110.000.000 đồng) | 950 | 110.000 | 104.500.000 |
| Nguồn Quỹ quốc gia về xuất khẩu lao động (cho vay từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng CSXH cho vay xuất khẩu lao động hàng năm) | 950 | 110.000 | 104.500.000 |
III | NHU CẦU KINH PHÍ THEO TỪNG NĂM |
|
|
|
1 | Năm 2022 | 200 |
| 25.138.900 |
1.1 | Ngân sách Trung ương |
|
| 11.000.000 |
| Nguồn Quỹ quốc gia về xuất khẩu lao động (cho vay từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng CSXH cho vay xuất khẩu lao động hàng năm) | 100 | 110.000 | 11.000.000 |
1.2 | Ngân sách tỉnh |
|
| 14.138.900 |
| Hỗ trợ chi phí ban đầu cho 01 lao động | 200 | 13.800 | 2.760.000 |
| Nguồn kinh phí tuyên truyền, triển khai thực hiện Đề án trong 01 năm | 1 | 219.000 | 219.000 |
| Nguồn kinh phí hỗ trợ các hoạt động triển khai Đề án của Ban Chỉ đạo trong 01 năm | 1 | 159.900 | 159.900 |
| Nguồn Quỹ quốc gia về xuất khẩu lao động (cho vay từ nguồn ngân sách tỉnh bổ sung ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng CSXH về việc làm, xuất khẩu lao động hàng năm) | 100 | 110.000 | 11.000.000 |
2 | Năm 2023 | 400 |
| 49.898.900 |
2.1 | Ngân sách Trung ương |
|
| 22.000.000 |
| Nguồn Quỹ quốc gia về xuất khẩu lao động (cho vay từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng CSXH cho vay xuất khẩu lao động hàng năm) | 200 | 110.000 | 22.000.000 |
2.2 | Ngân sách tỉnh |
|
| 27.898.900 |
| Hỗ trợ chi phí ban đầu cho 01 lao động | 400 | 13.800 | 5.520.000 |
| Nguồn kinh phí tuyên truyền, triển khai thực hiện Đề án trong 01 năm | 1 | 219.000 | 219.000 |
| Nguồn kinh phí hỗ trợ các hoạt động triển khai Đề án của Ban Chỉ đạo trong 01 năm | 1 | 159.900 | 159.900 |
| Nguồn Quỹ quốc gia về xuất khẩu lao động (cho vay từ nguồn ngân sách tỉnh bổ sung ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng CSXH việc làm, xuất khẩu lao động hàng năm) | 200 | 110.000 | 22.000.000 |
3 | Năm 2024 | 600 |
| 74.658.900 |
3.1 | Ngân sách Trung ương |
|
| 33.000.000 |
| Nguồn Quỹ quốc gia về xuất khẩu lao động (cho vay từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng CSXH cho vay xuất khẩu lao động hàng năm) | 300 | 110.000 | 33.000.000 |
3.2 | Ngân sách tinh |
|
| 41.658.900 |
| Hỗ trợ chi phí ban đầu cho 01 lao động | 600 | 13.800 | 8.280.000 |
| Nguồn kinh phí tuyên truyền, triển khai thực hiện Đề án trong 01 năm | 1 | 219.000 | 219.000 |
| Nguồn kinh phí hỗ trợ các hoạt động triển khai Đề án của Ban Chỉ đạo trong 01 năm | 1 | 159.900 | 159.900 |
| Nguồn Quỹ quốc gia về xuất khẩu lao động (cho vay từ nguồn ngân sách tỉnh bổ sung ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng CSXH về việc làm, xuất khẩu lao động hàng năm) | 300 | 110.000 | 33.000.000 |
4 | Năm 2025 | 700 |
| 87.038.900 |
4.1 | Ngân sách Trung ương |
|
| 38.500.000 |
| Nguồn Quỹ quốc gia về xuất khẩu lao động (cho vay từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng CSXH cho vay xuất khẩu lao động hàng năm) | 350 | 110.000 | 38.500.000 |
4.2 | Ngân sách tỉnh |
|
| 48.538.900 |
| Hỗ trợ chi phí ban đầu cho 01 lao động | 700 | 13.800 | 9.660.000 |
| Nguồn kinh phí tuyên truyền, triển khai thực hiện Đề án trong 01 năm | 1 | 219.000 | 219.000 |
| Nguồn kinh phí hỗ trợ các hoạt động triển khai Đề án của Ban Chỉ đạo trong 01 năm | 1 | 159.900 | 159.900 |
| Nguồn Quỹ quốc gia về xuất khẩu lao động (cho vay từ nguồn ngân sách tỉnh bổ sung ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng CSXH việc làm, xuất khẩu lao động hàng năm) | 350 | 110.000 | 38.500.000 |
| TỔNG (1 2 3 4) |
|
| 236.735.600 |
CHỈ TIÊU GIAO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ CÀ MAU
CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ | Tổng số | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 |
Thành phố Cà Mau | 210 | 25 | 40 | 70 | 75 |
Huyện Cái Nước | 220 | 25 | 45 | 70 | 80 |
Huyện Phú Tân | 220 | 25 | 45 | 70 | 80 |
Huyện Năm Căn | 160 | 15 | 35 | 50 | 60 |
Huyện Ngọc Hiển | 160 | 15 | 35 | 50 | 60 |
Huyện Trần Văn Thời | 255 | 25 | 55 | 80 | 95 |
Huyện Đầm Dơi | 235 | 25 | 50 | 70 | 90 |
Huyện Thới Bình | 255 | 25 | 55 | 80 | 95 |
Huyện U Minh | 185 | 20 | 40 | 60 | 65 |
TỔNG CỘNG | 1.900 | 200 | 400 | 600 | 700 |
Năm thực hiện | Nhật Bản | Hàn Quốc | Đài Loan | Khác | Tổng |
Năm 2022 | 90 | 30 | 60 | 20 | 200 |
Năm 2023 | 200 | 40 | 140 | 20 | 400 |
Năm 2024 | 330 | 40 | 200 | 30 | 600 |
Năm 2025 | 400 | 50 | 220 | 30 | 700 |
TỔNG | 1020 | 160 | 620 | 100 | 1900 |
- 1Quyết định 415/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế thực hiện công tác cho vay vốn hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 71/2021/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ cho vay vốn từ ngân sách địa phương đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 85/2021/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ cho người lao động tỉnh Bình Định đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- 4Kế hoạch khảo sát 03/KH-ĐĐBQH năm 2020 về tình hình thi hành Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ 01/01/2015 đến 31/12/2019 do Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 1673/QĐ-SVHTT năm 2022 về Quy chế quản lý và xét duyệt công chức, viên chức, người lao động Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị trực thuộc đi nước ngoài
- 6Kế hoạch 710/KH-UBND năm 2017 về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 7Quyết định 2924/QĐ-SGDĐT năm 2022 về Quy chế quản lý và xét duyệt công chức, viên chức, người lao động Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị trực thuộc đi nước ngoài
- 8Kế hoạch 65/KH-UBND thực hiện công tác giải quyết việc làm và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2023 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 4Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2017 về hợp nhất Luật Tổ chức chính quyền địa phương do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 5Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, cho vay đối với các hộ Làng nghề thuộc Công viên Văn hóa - Du lịch Mũi Cà Mau và đối tượng xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020
- 9Quyết định 415/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế thực hiện công tác cho vay vốn hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- 10Quyết định 71/2021/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ cho vay vốn từ ngân sách địa phương đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 85/2021/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ cho người lao động tỉnh Bình Định đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- 12Nghị quyết 83/NQ-CP năm 2022 về ký quỹ và hỗ trợ cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1042/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 14Kế hoạch khảo sát 03/KH-ĐĐBQH năm 2020 về tình hình thi hành Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ 01/01/2015 đến 31/12/2019 do Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Quyết định 1673/QĐ-SVHTT năm 2022 về Quy chế quản lý và xét duyệt công chức, viên chức, người lao động Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị trực thuộc đi nước ngoài
- 16Kế hoạch 710/KH-UBND năm 2017 về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 17Quyết định 2924/QĐ-SGDĐT năm 2022 về Quy chế quản lý và xét duyệt công chức, viên chức, người lao động Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị trực thuộc đi nước ngoài
- 18Kế hoạch 65/KH-UBND thực hiện công tác giải quyết việc làm và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2023 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Quyết định 2396/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 2396/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Nguyễn Minh Luân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực