Hệ thống pháp luật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 2390/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ GDĐT;
- Bộ trưởng ( để b/c);
- Như Điều 3 (để t/h);
- Lưu VT, Vụ PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Vũ Luận

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2390 /QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định dự thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm điều kiện và kinh phí soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

2. Quy định này áp dụng đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại văn bản này phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:

a) Do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo hình thức văn bản quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và của Quy định này;

c) Có chứa quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung;

d) Được nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

2. Các văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy định này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, cụ thể:

a) Nghị quyết của Chính phủ để quyết định các vấn đề về nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ; phê duyệt chương trình, đề án; phê chuẩn đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chương trình xây dựng nghị định; điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của cấp huyện, cấp xã; phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các vấn đề tương tự;

b) Các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình, đề án; giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn vị; thành lập trường đại học; thành lập các ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức và về các vấn đề tương tự;

c) Các quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chương trình, đề án; phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ; điều chỉnh quy chế hoạt động nội bộ của cơ quan, đơn vị; phát động phong trào thi đua; chỉ đạo, điều hành hành chính; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề tương tự.

3. Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại văn bản này bao gồm:

a) Luật, pháp lệnh, nghị quyết mà Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo hoặc tổ chức soạn thảo để Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành;

b) Nghị định, nghị quyết liên tịch, quyết định mà Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo hoặc tổ chức soạn thảo để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;

c) Thông tư do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục;

d) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Toà án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký ban hành.

Điều 3. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

1. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được ban hành để quy định các vấn đề sau đây:

a) Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về giáo dục;

c) Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và những vấn đề khác do Chính phủ giao.

2. Thông tư liên tịch được ban hành để quy định các vấn đề sau đây:

a) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

b) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng và những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.

2. Tuân thủ thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

3. Bảo đảm tính công khai trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước; bảo đảm tính minh bạch trong các quy định của văn bản quy phạm pháp luật.

4. Bảo đảm tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật.

5. Không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 5. Yêu cầu xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt; Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu;

b) Văn bản quy phạm pháp luật phải quy định trực tiếp nội dung cần điều chỉnh, không quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác;

c) Văn bản quy phạm pháp luật phải được ghi số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản, cơ quan ban hành;

Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản của năm ban hành loại văn bản đó.

Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch được đánh số thứ tự theo số văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan chủ trì soạn thảo;

d) Tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật được viết tắt bằng chữ in hoa chữ cái đầu tiên của từng chữ trong tên của Bộ, không viết tắt liên từ “và” (Ví dụ: BGDĐT). Đối với tên của các cơ quan liên tịch thì viết tắt bằng chữ in hoa tên của cơ quan chủ trì soạn thảo; tên viết tắt bằng chữ in hoa tên của từng cơ quan tham gia ban hành văn bản liên tịch theo thứ tự chữ cái tiếng Việt.

2. Văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi điều chỉnh rộng thì tùy theo nội dung có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm; Văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi điều chỉnh hẹp thì được bố cục theo các điều, khoản, điểm. Các phần, chương, mục, điều trong văn bản quy phạm pháp luật phải có tiêu đề. Không quy định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới.

3. Phông chữ sử dụng để trình bày văn bản quy phạm pháp luật là các phông chữ tiếng Việt với kiểu chữ chân phương, bảo đảm tính trang trọng, nghiêm túc của văn bản. Đối với những văn bản dùng trong trao đổi thông tin điện tử giữa các cơ quan, tổ chức của nhà nước, phải sử dụng các phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.

Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.

Mẫu trình bày thông tư và thông tư liên tịch kèm theo Quy định này (phụ lục I, II, III, IV,V).

Điều 6. Đánh số thứ tự dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để tạo thuận lợi cho việc theo dõi, tham gia ý kiến đối với dự thảo, trừ trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định tại Điều 75 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Việc đánh số dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như sau:

a) Dự thảo 1 là dự thảo được Ban soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng hoặc lãnh đạo Bộ phụ trách;

b) Dự thảo 2 là dự thảo được Lãnh đạo Bộ quyết định gửi và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Bộ để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;

c) Dự thảo 3 là dự thảo được gửi đến cơ quan, tổ chức thẩm định sau khi tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Dự thảo 4 là dự thảo đã được tiếp thu ý kiến thẩm định và trình Chính phủ xem xét, quyết định việc trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đối với dự án luật, pháp lệnh; trình Chính phủ xem xét, thông qua đối với dự thảo nghị định; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo quyết định; trình Bộ trưởng xem xét, ban hành đối với dự thảo thông tư và thông tư liên tịch;

đ) Dự thảo 5 là dự thảo được chỉnh lý về mặt kỹ thuật sau khi tiếp thu ý kiến của Thành viên Chính phủ và trước khi Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký (hoặc uỷ quyền ký) trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội (đối với dự án luật, pháp lệnh); trước khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành (đối với dự thảo nghị định); sau khi tiếp thu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ (đối với dự thảo quyết định); ý kiến của Bộ trưởng trước khi ký ban hành (đối với thông tư và thông tư liên tịch).

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.

2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản mới ngay trong văn bản mới đó; trong trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản đó danh mục văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm đề nghị ban hành, tổ chức soạn thảo và trình cơ quan có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền một văn bản quy phạm pháp luật, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành trong các trường hợp sau đây:

a) Khi cần hoàn thiện pháp luật để kịp thời thực hiện các cam kết quốc tế;

b) Khi cần sửa đổi, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ đồng thời nhiều văn bản mà nội dung được sửa đổi, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ thuộc cùng một lĩnh vực hoặc có mối liên quan chặt chẽ để bảo đảm tính nhất quán với văn bản mới được ban hành;

c) Trong văn bản đề nghị ban hành có nội dung liên quan đến một hoặc nhiều văn bản khác do cùng một cơ quan ban hành mà trong văn bản đề nghị ban hành có quy định khác với văn bản đó.

Điều 8. Thời điểm có hiệu lực và việc đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch mà Bộ là một bên ký ban hành phải quy định thời điểm có hiệu lực tại văn bản đó. Việc xác định thời điểm có hiệu lực được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Ngày có hiệu lực của văn bản phải được quy định cụ thể tại văn bản theo nguyên tắc không sớm hơn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành;

b) Đơn vị chủ trì soạn thảo phải dự kiến cụ thể ngày có hiệu lực của văn bản trong dự thảo văn bản trên cơ sở bảo đảm đủ thời gian để công chúng có điều kiện tiếp cận văn bản, các đối tượng thi hành có điều kiện chuẩn bị thực hiện văn bản. Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng xác định ngày có hiệu lực của văn bản sau khi Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền) ký ban hành văn bản;

c) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh thì có thể có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành nhưng phải được đăng ngay trên Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chậm nhất sau hai ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.

2. Việc quy định hiệu lực trở về trước của văn bản được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

3. Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo; văn bản quy phạm pháp luật không đăng Công báo thì không có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước và các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Trong thời hạn chậm nhất là hai ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, Văn phòng phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo.

Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản.

Văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản gốc.

Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trong soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Chỉ các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục mới có thẩm quyền và trách nhiệm trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:

a) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo thẩm quyền trong trường hợp các dự thảo theo quy định tại Điều 10 của văn bản này phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập hoặc đề xuất, tổng hợp trình Bộ trưởng để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền thành lập Ban soạn thảo;

b) Tổ chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy trình, quy định; gửi hồ sơ lấy ý kiến góp ý; bảo đảm thời gian để các đơn vị thực hiện việc góp ý theo quy định;

c) Kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách về những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;

d) Gửi hồ sơ yêu cầu thẩm định; bảo đảm thời gian để Vụ Pháp chế thực hiện việc thẩm định dự thảo theo quy định tại Điều 16 của Quy định này. Tổ chức trình Bộ trưởng ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

đ) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tiến độ soạn thảo và nội dung dự thảo, kể từ khi được giao nhiệm vụ soạn thảo đến khi văn bản chính thức ban hành.

e) Mời đại diện Vụ Pháp chế tham gia các hoạt động soạn thảo dự thảo;

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được lấy ý kiến có trách nhiệm:

a) Tham gia ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản đúng thời hạn;

b) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc tham gia góp ý bằng văn bản đối với với nội dung các quy định thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị mình được giao phụ trách.

4. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan dự kiến chương trình xây dựng pháp luật văn bản quy phạm hằng năm và dài hạn trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

b) Hướng dẫn việc tuân thủ các quy định về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đôn đốc đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện việc soạn thảo đúng tiến độ;

c) Thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trước khi đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ban hành;

d) Tham gia ý kiến cuối cùng về mặt pháp lý đối với các dự thảo văn bản trước khi Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội ban hành;

đ) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về mặt pháp lý của dự thảo đã thẩm định, bảo đảm hình thức và nội dung dự thảo không trái với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có hiệu lực cao hơn và không chồng chéo với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;

e) Cử cán bộ của Vụ Pháp chế tham gia ngay từ đầu vào quá trình soạn thảo văn bản theo đề xuất của đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản;

g) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan có liên quan đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ đánh giá việc thi hành văn bản; tổng hợp, xây dựng báo cáo hàng năm của Bộ về đánh giá việc thi hành văn bản liên quan đến lĩnh vực giáo dục gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, trình Chính phủ; đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ trong việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư thuộc nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

h) Chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của lãnh đạo Bộ.

5. Chánh Văn phòng có trách nhiệm:

Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về công tác hành chính bao gồm: vào sổ hồ sơ trình văn bản quy phạm pháp luật; đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành; lưu bản gốc và gửi văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành đến các cơ quan, tổ chức có liên quan.

6. Hằng tháng, dưới sự chủ trì của Thứ trưởng phụ trách công tác pháp chế, Vụ Pháp chế phối hợp với Văn phòng tổ chức giao ban để rà soát tình hình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.

Chương II

 SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 10. Thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và dự thảo nghị định của Chính phủ

1. Thành lập Ban soạn thảo:

a) Trưởng ban là Bộ tr­ưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các thành viên khác là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và đại diện lãnh đạo các đơn vị có liên quan thuộc Bộ.

Số lư­ợng thành viên Ban soạn thảo ít nhất là chín ngư­ời, trong đó đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, tổ chức liên quan chiếm không quá hai phần ba tổng số thành viên Ban soạn thảo, số còn lại là các chuyên gia, nhà khoa học.

b) Thành viên Ban soạn thảo phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo.

2. Thành lập Tổ biên tập:

a) Tổ trưởng Tổ biên tập là thành viên Ban soạn thảo, do Trưởng Ban soạn thảo chỉ định, có trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban soạn thảo về công việc được giao;

Số lượng thành viên Tổ biên tập ít nhất là chín người;

Thành phần Tổ biên tập không quá một phần hai số thành viên là các chuyên gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo (hoặc đơn vị chủ trì soạn thảo), số còn lại là chuyên gia của cơ quan, tổ chức có đại diện là thành viên Ban soạn thảo, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự án, dự thảo.

b) Thành viên Tổ biên tập có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ biên tập và chịu sự phân công của Tổ trưởng Tổ biên tập.

3. Thẩm quyền thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập:

a) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao chủ trì soạn thảo thành lập Ban soạn thảo đối với dự thảo nghị định của Chính phủ, dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quèc hội do Chính phủ trình.

b) Tổ biên tập:

Trưởng Ban soạn thảo thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo. Tổ biên tập hoạt động theo sự chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo.

Điều 11. Thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập quyết định của Thủ tướng Chính phủ và văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Trong trường hợp thấy cần thiết, nếu dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều đơn vị thì đơn vị chủ trì soạn thảo trình Lãnh đạo Bộ thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập để soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì thành phần Ban soạn thảo gồm đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì thành phần Ban soạn thảo gồm lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo và các thành viên là đại diện Vụ Pháp chế, đại diện các đơn vị, tổ chức có liên quan; đại diện cơ quan phối hợp ban hành (nếu là văn bản liên tịch).

4. Số lượng và thành phần Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.

Điều 12. Trình tự soạn thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phân công một đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo dự thảo thông tư và xây dựng tờ trình.

Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; quá trình soạn thảo và lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; giải trình nội dung cơ bản của văn bản, trong đó nêu rõ mục tiêu và các vấn đề chính sách cần giải quyết, các phương án giải quyết vấn đề, các tác động tích cực và tiêu cực của các phương án trên cơ sở phân tích định tính hoặc định lượng các chi phí và lợi ích, nêu rõ phương án lựa chọn tối ưu để giải quyết vấn đề.

2. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong lĩnh vực liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.

3. Trong quá trình soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể huy động sự tham gia của viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên quan hoặc các chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều kiện và năng lực vào việc tổng kết, đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến nội dung dự thảo; tập hợp, nghiên cứu so sánh tài liệu, điều ước quốc tế có liên quan đến dự thảo.

4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi dự thảo thông tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Quy định này đến Cục công nghệ Thông tin. Chậm nhất hai ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, Cục trưởng Cục Công nghệ Thông tin có trách nhiệm đăng tải dự thảo thông tư trên Trang thông tin điện tử của Bộ trong thời gian ít nhất là sáu mươi ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.

Tuỳ theo tính chất và nội dung của dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi dự thảo lấy ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan.

5. Sau khi có ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế, các đơn vị có liên quan và ý kiến của Lãnh đạo Bộ phụ trách, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và của cơ quan, tổ chức, cá nhân bằng các h×nh thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo để góp ý, tổ chức hội thảo, thông qua Trang thông tin điện tử của Bé hoặc các phương tiện thông tin đại chúng.

6. Trên cơ sở ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan, đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức nghiên cứu, tiếp thu và chỉnh lý dự thảo.

7. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi Hồ sơ lấy ý kiến dự thảo lần cuối đến các đơn vị có liên quan đề nghị có ý kiến tiếp, nếu đồng ý thì các đơn vị có liên quan ký vào tờ trình văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp không thống nhất với dự thảo, các đơn vị liên quan ký vào tờ trình văn bản quy phạm pháp luật và ghi rõ ý kiến bảo lưu của mình trong văn bản kèm theo.

Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự thảo đã tiếp thu ý kiến của các đơn vị liên quan trình Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, cho ý kiến.

8. Sau khi thực hiện các quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh dự thảo văn bản, Thủ trưởng đơn vị ký nhỏ vào góc bên phải của từng trang dự thảo gửi Hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế để thẩm định.

Vụ Pháp chế có trách nhiệm ký thẩm định vào tờ trình văn bản quy phạm pháp luật kèm theo ý kiến thẩm định bằng văn bản và ký nhỏ vào góc bên trái từng trang dự thảo văn bản.

9. Đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế; giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định.

10. Đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ trình Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền) ký ban hành.

Điều 13. Trình tự soạn thảo thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phân công một đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo dự thảo thông tư liên tịch và xây dựng tờ trình. Đơn vị được giao chủ trì tổ chức soạn thảo văn bản với sự tham gia của Vụ Pháp chế, đại diện các cơ quan phối hợp ban hành văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

2. Việc lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo thông tư liên tịch được thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Quy định này.

3. Vụ Pháp chế Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với tổ chức pháp chế của cơ quan đồng ban hành văn bản thẩm định dự thảo thông tư liên tịch.

Đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ trước khi trình Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền) đồng ký ban hành.

Điều 14. Trình tự soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ

1. Sau khi thực hiện các bước theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 12 của Quy định này; đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh văn bản dự thảo gửi hồ sơ đến Vụ Pháp chế để lấy ý kiến góp ý.

2. Đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh dự thảo theo góp ý của Vụ Pháp chế và trình Lãnh đạo Bộ ký công văn để gửi Bộ Tư pháp cùng Hồ sơ thẩm định;

 3. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế để tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nếu thống nhất ý kiến với Bộ Tư pháp. Trường hợp không thống nhất với ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo lưu ý kiến trong tờ trình, gửi Dự thảo và Hồ sơ tới Văn phòng Chính phủ.

Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản và theo dõi văn bản cho đến khi văn bản chính thức được ban hành.

Chương III

THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 15. Hồ sơ lấy ý kiến

1. Công văn gửi lấy ý kiến.

2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

3. Bản thuyết minh quá trình soạn thảo văn bản bao gồm: sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình soạn thảo, cấu trúc của dự thảo văn bản và một số ý kiến khác nhau (đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng ban hành); Tờ trình Chính phủ, bản thuyết minh chi tiết quá trình soạn thảo văn bản và báo cáo đánh giỏ tỏc động của dự thảo văn bản (đối với dự án, dự thảo thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ); Tờ trình Thủ tướng Chính phủ, bản thuyết minh chi tiết quá trình soạn thảo văn bản (đối với dự thảo thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ).

Điều 16. Hồ sơ thẩm định

1. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng:

a) Công văn đề nghị thẩm định;

b) Tờ trình văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng đơn vị ký (Phụ lục VI);

c) Bản thuyết minh quá trình soạn thảo văn bản (Phụ lục VII);

d) Dự thảo văn bản;

đ) Ý kiến góp ý bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; bản tổng hợp tiếp thu ý kiến;

e) Các văn bản và hồ sơ làm căn cứ để ban hành, hướng dẫn thi hành, sửa đổi, bổ sung;

g) Các tài liệu liên quan khác.

2. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ:

a) Công văn đề nghị thẩm định;

b) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo;

c) Dự thảo văn bản;

d) Bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản;

đ) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo;

e) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự án, dự thảo; bản sao ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự án, dự thảo;

g) Tài liệu khác (nếu có).

3. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ:

a) Công văn đề nghị thẩm định;

b) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành văn bản;

c) Bản thuyết minh chi tiết về dự thảo;

d) Dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến góp ý;

đ) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản; bản sao ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo;

e) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

4. Số lượng hồ sơ gửi thẩm định:

a) Hai bộ đối với dự thảo thông tư và thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Mười bộ đối với dự án luật, pháp lệnh của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 17. Lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo

1. Trong quá trình soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và của cơ quan, tổ chức, cá nhân; nêu những vấn đề cần lấy ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Bộ trong thời gian ít nhất là sáu mươi ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.

2. Dự thảo được đăng tải trên Trang thông tin điện tử để lấy ý kiến là dự thảo đã được Lãnh đạo Bộ phụ trách quyết định gửi để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.

3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình những nội dung tiếp thu, không tiếp thu các ý kiến tham gia.

Điều 18. Đơn vị thẩm định

1. Vụ Pháp chế Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối với việc thẩm định Thông tư liên tịch do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế của cơ quan đồng chủ trì soạn thảo văn bản thẩm định văn bản.

2. Vụ Pháp chế Bộ Giáo dục và Đào tạo có ý kiến về mặt pháp lý đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo, gửi Bộ Tư pháp thẩm định.

3. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều đơn vị hoặc do Vụ pháp chế chủ trì soạn thảo thì Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định có sự tham gia của đại diện đơn vị soạn thảo, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và các chuyên gia, nhà khoa học.

Điều 19. Nội dung và thời hạn thẩm định

1. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:

a) Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;

b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;

c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật và tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

d) Tính khả thi của dự thảo văn bản, bao gồm sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản với yêu cầu thực tế, trình độ phát triển của xã hội và điều kiện bảo đảm để thực hiện;

đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

Trong trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự thảo.

2. Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo từ bảy đến mười hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 20. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế trong việc thẩm định dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Tổ chức thẩm định dự thảo đúng thời hạn; bảo đảm chất lượng của báo cáo thẩm định.

2. Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan đến dự thảo.

3. Tham gia cùng đơn vị chủ trì soạn thảo khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo.

4. Yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo (nếu cần thiết).

5. Đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo.

6. Phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo thông tư.

7. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phân công các đơn vị khác phối hợp thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học trong những trường hợp dự thảo có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều đơn vị hoặc do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo.

Điều 21. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc thẩm định dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Đơn vị chủ trì soạn thảo thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:

a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế; cung cấp Thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo thông tư theo yêu cầu của Vụ Pháp chế;

b) Thuyết trình về dự thảo thông tư khi có yêu cầu của Vụ Pháp chế;

c) Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;

d) Giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo Bộ trưởng, đồng thời gửi bản giải trình đến Vụ Pháp chế.

2. Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Cử đại diện có trình độ chuyên môn phù hợp phối hợp thẩm định theo đề nghị của Vụ Pháp chế;

b) Cung cấp Thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của Vụ Pháp chế.

Điều 22. Thủ tục, hồ sơ trình ký thông tư và thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Sau khi nhận được hồ sơ thẩm định của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ trước khi trình Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền) ký ban hành.

2. Hồ sơ trình ký:

a) Tờ trình văn bản quy phạm pháp luật;

b) Bản thuyết minh quá trình soạn thảo văn bản;

c) Dự thảo văn bản;

d) Ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế (Phụ lục VIII);

đ) Báo cáo tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế (Phụ lục IX);

e) Ý kiến góp ý bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; bản tổng hợp tiếp thu ý kiến;

g) Các văn bản và hồ sơ làm căn cứ để ban hành, hướng dẫn thi hành, sửa đổi, bổ sung;

h) Các tài liệu liên quan khác.

3. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm về hồ sơ trình văn bản, chất lượng văn bản và theo dõi văn bản đã trình Bộ trưởng cho đến khi văn bản chính thức được ban hành.

Điều 23. Ban hành thông tư và Thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chuyển bản gốc có chữ ký nhỏ và bản mềm qua thư điện tử đến Văn phòng để Văn phòng lưu và phát hành.

Văn phòng có trách nhiệm phát hành văn bản quy phạm pháp luật như sau: Trong thời hạn một ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản, Văn phòng gửi 03 bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo, gửi 01 bản đến Cục Công nghệ thông tin để đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ, gửi 02 bản đến Vụ Pháp chế để kiểm tra, theo dõi và tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật theo quy định. Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản, Văn phòng gửi văn bản qua bưu điện và qua thư điện tử đến các nơi nhận khác theo quy định .

2. Đối với thông tư liên tịch do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo việc ban hành thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Các văn bản đã ban hành và được đăng Công báo, nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản thì đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đính chính bằng việc soạn thảo một quyết định đính chính. Quyết định đính chính văn bản do Lãnh đạo Bộ đã ký văn bản đó ký và phải được chuyển ngay tới Văn phòng để gửi cơ quan Công báo đề nghị đăng Công báo theo quy định.

Chương IV

BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN VÀ KINH PHÍ SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 24. Bảo đảm điều kiện về nhân lực

1. Bố trí lực lượng cán bộ, công chức hỗ trợ cho việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

2. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức tham gia vào hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Căn cứ vào điều kiện thực tế của đơn vị, ít nhất mỗi năm một lần cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng cần thiết trong hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Điều 25. Bảo đảm điều kiện về thông tin cho hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật

1. Trang bị các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin, đáp ứng kịp thời và hiệu quả các yêu cầu tiếp cận, Nghiên cứu và xử lý các Thông tin liên quan phục vụ hoạt động xây dựng và rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến lĩnh vực giáo dục do Bộ phụ trách phục vụ cho hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo yêu cầu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức khác và cá nhân có liên quan.

Điều 26. Bảo đảm kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách nhà nước cấp, được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ để thực hiện các hoạt động sau:

a) Nghiên cứu đề nghị xây dựng văn bản;

b) Lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản;

c) Điều tra, Nghiên cứu, khảo sát trong quá trình soạn thảo văn bản;

d) Soạn thảo văn bản;

đ) Đánh giá tác động của văn bản;

e) Tổ chức lấy ý kiến về dự án, dự thảo văn bản;

g) Góp ý dự án, dự thảo văn bản;

h) Thẩm định dự án, dự thảo văn bản;

i) Tổng hợp, báo cáo tiến độ và chất lượng soạn thảo, ban hành văn bản;

k) Thẩm tra của Văn phòng Chính phủ về dự án, dự thảo văn bản;

l) Dịch văn bản ra tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số;

m) Kiểm tra, xử lý văn bản;

n) Theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản.

2. Đơn vị chủ trì xây dựng văn bản được sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để bổ sung vào kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Điều 27. Kinh phí soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Lập kế hoạch kinh phí hằng năm:

a) Căn cứ chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được giao và quy định tài chính hiện hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản lập kế hoạch kinh phí chi cho công tác xây dựng văn bản, bao gồm các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 26 của Quy định này;

b) Vụ Pháp chế chủ trì tổng hợp kế hoạch kinh phí hằng năm chi cho công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định hiện hành;

c) Căn cứ kế hoạch kinh phí đã được xây dựng và ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế lập phương án phân bổ kinh phí và trình Lãnh đạo Bộ quyết định.

2. Thanh toán, quyết toán:

a) Căn cứ kế hoạch kinh phí được phân bổ, chế độ chi tiêu của Nhà nước, các đơn vị có trách nhiệm xây dựng dự toán chi tiết kinh phí soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;

b) Việc quyết toán kinh phí cho công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý nguồn kinh phí soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được phân bổ cho các đơn vị. Các đơn vị được sử dụng nguồn kinh phí nói trên để chi cho việc tổ chức thực hiện soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Thuê soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, đơn vị chủ trì soạn thảo làm đầu mối phối hợp với Vụ Pháp chế và Vụ Kế hoạch - Tài chính đề xuất Lãnh đạo Bộ phương án thuê các tổ chức, chuyên gia, cá nhân tham gia vào việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Chương V

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 29. Khen thưởng, kỷ luật

1. Kết quả soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật là một nội dung tiêu chuẩn để xem xét đánh giá tập thể, cán bộ, công chức trong công tác thi đua hằng năm.

2. Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với Văn phòng và các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ xem xét khen th­ưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

3. Tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định tại văn bản này, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định về kỷ luật đối với cán bộ, công chức.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2390/QĐ-BGDĐT năm 2010 ban hành Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

  • Số hiệu: 2390/QĐ-BGDĐT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/06/2010
  • Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
  • Người ký: Phạm Vũ Luận
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/06/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản